Lý thuyết KHTN 7 Cánh diều Bài 33: Sinh sản hữu tính ở sinh vật
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 33: Sinh sản hữu tính ở sinh vật sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.
Lý thuyết KHTN 7 Cánh diều Bài 33: Sinh sản hữu tính ở sinh vật
Chỉ từ 150k mua trọn bộ lý thuyết KHTN 7 Cánh diều (cả năm) bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. KHÁI NIỆM SINH SẢN HỮU TÍNH
1. Khái niệm
- Khái niệm: Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp yếu tố đực và yếu tố cái tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
- Đặc điểm:
+ Trong hình thức sinh sản hữu tính, cơ thể con nhận được chất di truyền từ cả bố và mẹ nên mang đặc điểm của cả bố và mẹ.
+ Sinh sản hữu tính làm tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau với sự thay đổi của môi trường sống.
Sơ đồ sinh sản hữu tính ở người
- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản phổ biến ở các loài động vật và thực vật, một số loài nấm và một số nguyên sinh vật.
2. Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính
Điểm phân biệt |
Sinh sản vô tính |
Sinh sản hữu tính |
Khái niệm |
- Không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ. |
- Có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua thụ tinh tạo hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới. |
Đặcđiểm di truyền |
- Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền giống nhau và giống mẹ. - Ít đa dạng về mặt di truyền. |
- Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ. - Đa dạng về mặt di truyền. |
Ý nghĩa |
- Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. |
- Tạo ra các cá thể thích nghi tốt hơn với sự thay đổi của môi trường sống. |
II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT CÓ HOA
- Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa.
- Có hai loại hoa là hoa lưỡng tính và hoa đơn tính.
Hoa lưỡng tính |
Hoa đơn tính |
- Có cả nhị lẫn nhụy trên cùng một hoa. - Ví dụ: hoa cải, hoa bưởi, hoa cam,... |
- Chỉ có nhị hoặc nhuỵ trên một hoa. - Ví dụ: hoa mướp, hoa bí, hoa ngô,… |
1. Cấu tạo hoa
Hoa gồm các bộ phận chính:
- Đài hoa
- Cánh hoa
- Nhị hoa (bao phấn, chỉ nhị) – cơ quan sinh giao tử đực
- Nhuỵ hoa (đầu nhụy, vòi nhụy, bầu nhụy chứa noãn) – cơ quan sinh giao tử cái
2. Thụ phấn và thụ tinh
a. Thụ phấn
- Khái niệm: Thụ phấn là quá trình hạt phấn được chuyển từ nhị đến đầu nhụy.
- Phân loại: Có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo và tự thụ phấn.
Thụ phấn chéo |
Tự thụ phấn |
- Hạt phấn từ nhị của hoa ở cây này được chuyển đến đầu nhuỵ của hoa cây khác. |
- Hạt phấn từ nhị được chuyển đến đầu nhuỵ của cùng một hoa hoặc hạt phấn từ nhị của bông này tới đầu nhuỵ của bông hoa khác trên cùng một cây. |
- Tác nhân thụ phấn: Hoa có thể được thụ phấn nhờ gió (ví dụ hoa bồ công anh, lúa, ngô); nhờ sâu bọ (ví dụ hoa hướng dương, hoa hồng, nhãn, bưởi); nhờ nước (ví dụ hoa rong mái chèo, các loại cỏ biển). Con người thụ phấn nhân tạo cho hoa (ví dụ hoa bầu, mướp, ngô).
b. Thụ tinh
- Thụ tinh ở thực vật là quá trình kết hợp giữa giao tử đực (chứa trong hạt phấn) với giao tử cái (chứa trong bầu nhuỵ) hình thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi, từ phôi hình thành cơ thể mới.
Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
3. Quá trình lớn lên của quả
- Sau khi thụ tinh, noãn phát triển thành hạt và bầu nhụy phát triển thành quả chứa hạt.
- Hạt chứa phôi phát triển thành cơ thể mới.
Cấu tạo của quả
III. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
- Ở động vật sinh sản hữu tính có các cơ quan làm nhiệm vụ sinh sản (gọi là hệ sinh dục). - Cấu trúc của hệ sinh dục phụ thuộc vào loài và giới tính của cá thể.
1. Các giai đoạn của quá trình sinh sản
- Gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau, đó là:
(1) Hình thành tinh trùng và hình thành trứng
(2) Thụ tinh tạo thành hợp tử
(3) Hợp tử phát triển thành cơ thể mới
Sơ đồ các giai đoạn sinh sản ở người
- Động vật đẻ trứng và động vật đẻ con:
+ Ở động vật đẻ trứng, phôi thai không được phát triển trong cơ thể mẹ mà được phát triển trong trứng. Nhiều loài động vật không xương sống, hầu hết các loài cá, các loài lưỡng cư, đa số bò sát, các loài chim là động vật đẻ trứng. Lưỡng cư và cá đẻ trứng trong nước. Động vật bò sát và chim đẻ trứng ở cạn.
+ Ở động vật đẻ con (hầu hết các động vật có vú), phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận từ cơ thể mẹ qua nhau thai.
* Ưu điểm của việc mang thai và sinh con ở động vật có vú so với đẻ trứng:
- Phôi được nuôi dưỡng bằng cách lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai nên thai nhi luôn có nguồn cung cấp chất dinh dưỡng dồi dào, nhiệt độ trong cơ thể mẹ rất thích hợp cho sự phát triển của phôi.
- Phôi trong bụng mẹ được bảo vệ tốt trước kẻ thù và các tác nhân gây hại.
2. Vai trò và ứng dụng sinh sản hữu tính trong thực tiễn
a. Vai trò
- Các cơ thể con được sinh ra từ sinh sản hữu tính vừa mang những đặc điểm giống nhau, giống bố mẹ, vừa mang những đặc điểm khác nhau và khác bố mẹ → Nhờ đó, sinh sản hữu tính hình thành thế hệ con đa dạng về di truyền, dẫn đến tăng khả năng thích nghi của loài với môi trường sống.
b. Ứng dụng
- Sinh sản hữu tính được ứng dụng nhiều trong thực tiễn để tạo các giống mới cho năng suất cao, đặc tính tốt thông qua lai tạo và chọn lọc → Nhờ đó, con người sản xuất được nhiều lương thực, thực phẩm làm giảm bớt nạn đói và thiếu dinh dưỡng trên thế giới.
- Ví dụ: Lai tạo và chọn lọc những giống lúa, ngô có năng suất cao; bò cho sữa với năng suất cao và chất lượng tốt; lợn nhanh lớn và tỉ lệ thịt nạc cao.
Giống lúa lai tạo SR20 có hàm lượng vi chất dinh dưỡng cao hơn
Lai tạo bò cho sữa với năng suất cao và chất lượng tốt