Soạn văn 12 ngắn gọn nhất năm 2024
Soạn văn 12 ngắn gọn nhất năm 2024
Haylamdo biên soạn và sưu tầm bản Soạn văn 12 ngắn gọn nhất năm 2024 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12 Tập 1, Tập 2. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
Soạn văn 12 Tập 1
Tuần 1
- Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
- Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
Tuần 2
- Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả
- Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
Tuần 3
- Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm
- Soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
Tuần 4
- Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
- Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi)
- Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ)
- Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Tuần 5
Tuần 6
- Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003
- Soạn bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
- Soạn bài Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
- Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
- Soạn bài Luật thơ (Tiếp theo)
Tuần 11
Tuần 12
- Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)
- Soạn bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
- Soạn bài Đò lèn (Nguyễn Duy)
- Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp
Tuần 13
- Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh)
- Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận
Tuần 14
- Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
- Soạn bài Bác ơi! (Tố Hữu)
- Soạn bài Tự do (P.Ê-luy-a)
- Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
Tuần 15
Tuần 16
Tuần 17
- Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- Soạn bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp)
- Soạn bài Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
Tuần 18
Soạn văn 12 Tập 2
Tuần 19
Tuần 20
Tuần 21
Tuần 22
Tuần 23
- Soạn bài Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
- Soạn bài Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học
Tuần 24
Tuần 25
- Soạn bài Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng)
- Soạn bài Một người Hà Nội (Nguyễn Khải)
- Soạn bài Thực hành về hàm ý (tiếp theo)
Tuần 26
Tuần 27
Tuần 28
Tuần 29
- Soạn bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
- Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)
Tuần 30
Tuần 31
Tuần 32
Tuần 33
- Soạn bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
- Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ
Tuần 34
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
A. Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945
+đã mở ra một kỉ nguyên mới trên đất nước ta, khai sinh ra một nền văn học mới.
+ thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm
- Đất nước trải qua nhiều sự kiện lớn:
+ Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc.
+ Hai cuộc kháng chiến yêu nước vĩ đại: chống Pháp, chống Mĩ
→ Hình thành kiểu nhà văn mới: nhà văn - chiến sĩ, những tư tưởng, tình cảm rất riêng
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Từ năm 1945 đến 1975 văn học Việt Nam hát triên qua ba chặng:
+ Văn học thời chống Pháp (1945- 1954)
+ Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa (1955- 1964)
+ Văn học thời chống Mỹ (1965- 1975)
‣ Thành tựu chủ yếu
- Văn học thời chống Pháp (1945-1954)
+ nội dung ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng cách mạng: Dân khí miền Trung (Hoài Thanh), Huế tháng Tám, bất tuyệt (Tố Hữu), Tình sông núi (Trần Mai Ninh)...
+ phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: gắn với cách mạng, hướng tới đại chúng, ca ngợi dân tộc, niềm tin tương lai kháng chiến
• Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trận Phố Ràng - Trần Đăng); Đôi mắt (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Kí sự Cao Lạng (Nguyễn Huy Tưởng), Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ...
• Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm); Đồng chí (Chính Hữu) ...
• Kịch ngắn: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng) ...
• Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: Nhận đường, Mấy vấn đề về nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi), Nói chuyện thơ ca kháng chiến (Hoài Thanh)
- Văn học thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa (1955- 1964)
+ Văn xuôi :
• Viết về kháng chiến chống Pháp đã qua: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng); Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai); Trước giờ nổ súng (Lê Khâm) ...
• Hiện thực trước CM: Mười năm (Tô Hoài); Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi); Cửa biển (Nguyên Hồng) ...
• Hợp tác hóa nông nghiệp hóa XHCN miền Bắc: Mùa lạc (Nguyễn Khải); Cái sân gạch (Đào Vũ) ...
+ Thơ ca với cảm hứng về hiện thực cuộc sống, vẻ đẹp của con người: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, ... (Huy Cận); Gió lộng (Tố Hữu); Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên) ....
+ Kịch nói: Ngọn lửa (Nguyên Vũ), Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm) ...
- Văn học thời kì chống Mỹ (1965- 1975):
+ Sáng tác miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi); Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành); Hòn đất (Anh Đức) ...
+ truyện kí: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Mẫn và tôi (Phan Tứ) ...
+ Thơ ca: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu); Những bài thơ đánh thắng giặc (Chế Lan Viên); Đầu súng trăng treo (Chính Hữu) ...
+ Kịch: Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm); Đôi mắt (Vũ Dũng Minh) ...
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
‣ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó với vận mệnh đất nước
- Đề tài là hiện thực cách mạng, nội dung là lí tưởng cách mạng
- Phản ánh hình tượng người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang dân quân, du kích, thanh niên xung phong,.....
‣ Nền văn học hướng về đại chúng
- Lực lượng sáng tác: bổ sung những cây bút từ trong nhân dân.
- Nội dung sáng tác: phản ánh đời sống nhân dân, tâm tư, khát vọng, nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, phát hiện khả năng và phẩm chất của người lao động, tập trung xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng.
- Nghệ thuật: giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn, phát huy thể thơ dân tộc.
‣Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Văn học đậm khuynh hướng sử thi:
+ Đề cập tới những vấn đề chung của cả cộng đồng, đất nước, thời đại
+ Nhận vật tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ:
- Văn học mang cảm hứng lãng mạn:
+ các tác phẩm tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai
+ Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm; góc nhìn đối với con người và nghệ thuật đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn...
- Tiếp xúc rộng rãi với văn hoá thế giới.
- Nhu cầu của bạn đọc phóng phú và đa dạng hơn trước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ thuật.
→ Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn hoá cũng phải đổi mới phù hợp
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Thơ ca: có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức
- Văn xuôi:
+ tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn thế sự
+ Một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu viết theo tinh thần đổi mới: Hai người trở lại trung đoàn (Thái Bá Lợi), Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu),…..
- Phóng sự điều tra nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của người đọc
- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn bình văn học cũng có nghĩa đổi mới
Luyện tập
- Văn nghệ phụng sự kháng chiến là quan điểm Đảng: các văn nghệ sĩ đem ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.
- Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới: ý nói đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ.
+ Hiện thực luôn là nguồn sữa mẹ nuôi sống văn học nghệ thuật
+ Chính cuộc kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới trẻ trung, khoẻ khoắn để văn nghệ có thể phụng sự kháng chiến tốt hơn.
- So sánh với văn học trước cách mạng ta thấy, văn học kháng chiến đã có một “sức sống mới", vì được hun đúc từ hiện thực kháng chiến.
+ Nội dung không còn sự bất lực như dòng văn học hiện thực phê phán trước cách mạng,
+ Cũng không thoát li, xa lạ với đời sống nhân dân như thơ ca và tiểu thuyết lãng mạn trước cách mạng.
B. Kiến thức cơ bản
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975
1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lâp.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Truyện ngắn và kí: Đôi mắt và nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân,…
- Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sống Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu,…
- Một số vở kịch gây được sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng…
* Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề.
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai...
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài,
+ Viết về đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải…
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ với các tập thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…
- Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ….
* Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
- Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng…
- Thơ những năm chống Mĩ cứu nước đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Thơ ca thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm,…
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:
* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
- Các đề tài lớn:
+ Đề tài Tổ quốc.
+ Đề tài chủ nghĩa xã hội
+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.
* Nền văn học hướng về đại chúng.
- Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.
- Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
- Đặc điểm:
+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
* Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu...
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.
II. Khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
- Công cuộc đổi mới do ĐCS lãnh đạo từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiếp xúc văn hóa
+ Văn học dịch, báo chí, các phương tiện truyền thông khác mạnh mẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học
2. Những chuyển biến và thành tựu ban đầu
- Thơ ca: không đạt được sự lôi cuốn hấp dẫn nhưng có sự đổi mới, mở rộng đề tài, nội dung, hình thức.
- Văn xuôi khởi sắc: tiểu thuyết chống tiêu cực, truyện ngắn thế sự (truyện ngắn Nguyễn Minh Châu.
- Phóng sự điều tra nhìn thẳng vào hiện thực, nhiều phóng sự đã thu hút sự chú ý của người đọc.
- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn bình văn học cũng có nghĩa đổi mới.
Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
A. Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí (ngắn nhất)
Bài 1 (trang 21, 22 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
a. Vấn đề nghị luận: phẩm chất văn hóa trong mỗi con người.
- Đặt tên: Văn hóa của con người, Văn hóa và ứng xử văn hóa,..
b. Tác giả sử dụng các thao tác lập luận:
- Đoạn từ đầu đến "hạn chế về trí tuệ và văn hoá": giải thích + chứng minh
- Những đoạn còn lại là thao tác bình luận, phân tích
c. Cách diễn đạt của văn bản rất sinh động, luôi cuốn:
- Sử dụng hàng loạt câu hỏi tu từ
- Kết thúc văn bản, trích dẫn thơ Hi Lạp vừa tóm lược các luận điểm, vừa tạo ấn tượng với người đọc.
Bài 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
A, Mở vài: dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận.
B, Thân bài
- Giải thích lí tưởng là gì?
- Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: ngọn đèn chỉ dẫn lối sống cho con người.
- Bình luận: vì sao sống cần có lí tưởng?
- Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của nhà văn.
C, Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận
B. Kiến thức cơ bản
Bài nghị luận về tư tưởng đạo lý thường có nội dung đề cập tới các vấn đề của đời sống xã hội như: đạo đức, tư tưởng, văn hóa, nhân sinh quan…
Các bước làm bài:
Bước 1: Giới thiệu, giải thích tư tưởng đạo lý cần bàn
+ Giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm nghĩa đen, nghĩa bóng nếu có
+ Rút ra tư tưởng, đạo lý, quan điểm của tác giả
Bước 2: Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan tới vấn đề bàn luận
+ Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh, từ đó chỉ ra tác dụng tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội
+ Bác bỏ biểu hiện sai lệch có liên quan tới vấn đề nghị luận: bác bỏ biểu hiện sai lệch có liên quan tới tư tưởng đạo lý
Bước 3: Mở rộng vấn đề
+ Bằng cách giải thích, chứng minh, đào sâu thêm vấn đề, lật ngược vấn đề
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động
+ Rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn vấn đề.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả
A. Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 1: Tác giả (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Quan niệm sáng tác của Hồ Chí Minh
+ Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.
+ Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học
• Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.
• Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thần, cốt cách trong dân tộc mình.
• Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.
+ Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm
- Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác đem tới những tác phẩm có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.
Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Văn chính luận
+ Những thập niên đầu thế kỉ XX: những bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Người cùng khổ, nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
+ Bản tuyên ngôn độc lập
+ Những văn kiện viết trong kháng chiến: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1946),.....
- Truyện và kí
+ thời gian ở Pháp: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925)...
+ thời gian hoạt động cách mạng sau này: Nhật ký chìm tàu (1931), Vừa đi đường về kể chuyện (1963)...
- Thơ ca
+ Tập thơ Nhật ký trong tù gồm 134 bài
+ Tập Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài
+ Tập Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Mang tính độc đáo
+ Văn chính luận thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
+ Truyện và kí rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
+ Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
- Có tính đa dạng:
+ Bác viết nhiều thể loại
+ Bác viết bằng nhiều thứ tiếng: tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt,…
- Lại có tính thống nhất
+ Cách viết ngắn gọn trong sáng, giản dị.
+ Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau.
+ Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai.
Luyện tập
1. Gợi ý tham khảo
- Màu sắc cổ điển mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ.
- Màu sắc hiện đại:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình..
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
2. Bài học thấm thía khi học đọc những bài thơ trong tập Nhật kí trong tù
- Vượt lên hoàn cảnh, khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp
- Tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống
- Tình thương người lòng nhân đạo
- Lòng yêu nước sâu sắc
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
- Tên: Hồ Chí Minh (1890-1969)
- Quê quán: Nghệ An
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến
+ Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).
+ Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước
+ Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội.
→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế
- Phong cách nghệ thuật:
+ Tính đa dạng: Bác viết nhiều thể loại, viết bằng nhiều thứ tiếng và mỗi thể loại đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng
• Văn chính luận: ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
• Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
• Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.
+ Tính thống nhất:
• Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị
• Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau
• Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai
- Tác phẩm chính:
+ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước
+ Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu
+ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
C. Tìm hiểu tác phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập - Phần 1: Tác giả
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước
+ Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập
+ Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới
- Thể loại: Văn chính luận
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt
Tuyên ngôn độc lập - văn kiện có ý nghĩa lịch sử sống còn với vận mệnh dân tộc. Nếu ở Mỹ có Tuyên ngôn độc lập năm 1776, ở Pháp có bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 thì Việt Nam có bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh được tuyên bố ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình để xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế của dân tộc ta trên thế giới, đó là mốc son chói lọi đánh dấu kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn độc lập được Bác triển khai theo ba nội dung rõ ràng. Phần mở đầu: Bác có đưa ra cơ sở cho bản Tuyên ngôn nói về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc dựa vào hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp-hai nước tư bản lớn trên thế giới-hai quốc gia xâm lược Việt Nam. Bác dùng những lí lẽ đó để làm bản lề vạch ra cho ta thấy những việc làm trái với tuyên ngôn của chúng. Phần nội dung: Những cơ sở thực tế đã được chỉ ra, đó là những tội ác của Pháp, chúng đã thi hành ở nước ta hơn 80 năm nay trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa-giáo dục. Tất cả những điều đó đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù đã, đang và sẽ nô dịch nước ta trở lại. Phần kết luận: Lời tuyên bố đanh thép và khẳng định quyết tâm sắt đá giữ vững nền độc lập dân tộc. Tuyên ngôn độc lập đã hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh đồng thời cho thấy khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
- Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập (Cơ sở lí luận của bản tuyên ngôn)
+ Phần 2 (tiếp đó đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội áo của giặc và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta (cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn)
+ Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc
- Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả
- Giá trị nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực
+ Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo
+ Hình ảnh giàu sức gợi cảm
....................................
....................................
....................................