X

Soạn văn lớp 12

Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận ngắn gọn - Soạn văn lớp 12


Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận năm 2023

Với Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận

A. Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận (hay nhất) (ngắn nhất)

Kiến thức cần nhớ

- Mở bài thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề nghị luận; hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

- Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

I. Viết phần mở bài

Câu 1 (trang 112 - 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

- Mở bài (1) không phù hợp vì vấn đề đặt ra là giá trị nghệ thuật của tình huống truyện nhưng mở bài chỉ đề cập đến tác giả và tác phẩm của mình.

- Mở bài (2) không phù hợp vì đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật nhưng người viết nêu cả giá trị về nội dung.

- Mở bài (3) phù hợp vì đã giới thiệu được đúng vấn đề của bài viết.

Câu 2 (trang 113 - 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

a. Vấn đề được triển khai trong văn bản b. Tính hấp dẫn của các mở bài

- Văn bản (1): quyền độc lập, tự do của mỗi con người.

- Văn bản (2): Tống biệt hành của Thâm Tâm – một thi phẩm độc đáo.

- Văn bản (3): Sự độc đáo và sâu sắc của Chí Phèo (Nam Cao).

- Điều hấp dẫn của các văn bản là có sự liên hệ, đối chiếu giữa nhiều đối tượng cùng đề tài để giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết.

- Mở bài (1): Liên hệ với Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791.

- Mở bài (2): Liên hệ, đối chiếu Thâm Tâm với Thôi Hiệu, Tống biệt hành với Hoàng Hạc lâu.

- Mở bài (3): Liên hệ, đối chiếu với Chí Phèo của Nam Cao với nhiều tác phẩm cùng đề tài trước đó.

Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

1. Đặc điểm và yêu cầu của phần mở bài:

Mở bài cần đạt Mở bài nên tránh

- Dẫn dắt, trọng tâm, có giới hạn.

- Gây được chỳ ý của người đọc .

- Lời văn tự nhiên, chân thực, giản dị.

- Dẫn ý không liên quan trọng tâm.

- Dẫn dắt vòng vo, không thoát ý.

- Sa vào chi Tiết cụ thể của phần thân bài.

2. Cách mở bài: Có hai cách mở bài

- Trực tiếp: đi thẳng vào vấn đề cần bàn.

- Gián tiếp: từ ý kiến hoặc đánh giá, Nhận xét của người khỏc đưa người đọc đến vấn đề cần bàn.

II. Viết phần kết bài

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

- Kết bài (1) không phù hợp vì không đi vào vấn đề chính là nhân vật ông lái đò mà chỉ tổng kết những vấn đề liên quan đến tác phẩm.

- Kết bài (2) phù hợp vì đã tổng kết được những vấn đề liên quan đến nhân vật ông lái đò – yêu cầu chính của đề bài.

Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

- Kết bài (1) đã tổng kết lại vấn đề, rút ra nhận định từ những điều đã trình bày: Vì những lẽ trên… Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập đồng thời thể hiện những suy nghĩ, tình cảm với chủ thể: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

- Kết bài (2) khẳng định giá trị của tác phẩm và nhấn mạnh ấn tượng mà tác phẩm để lại trong lòng người đọc. Kết bài gợi lên tình cảm thích thú, yêu mến đối với tác phẩm.

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Chọn đáp án C.

Luyện tập

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Điểm giống nhau Điểm khác nhau

Đều giới thiệu được vấn đề cần nghị luận số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan - ti - a - gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Hê - Minh - Uê.

+ Mở bài (1) đi từ tác giả, tác phẩm đến với việc giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Các câu văn đều là câu trần thuật.

+ Mở bài (2) có sự dẫn dắt liên tưởng từ bài thơ Biển đêm của V. Huy – gô. Tác giả dẫn dắt từ vấn đề bi kịch của con người. Mặt khác, tác giả sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở, đặc biệt, vấn đề chính của bài viết cũng được diễn đạt dưới dạng một câu hỏi tạo sự tò mò.

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

* Mở bài và kết bài chưa đạt yêu cầu bởi:

   - Phần mở bài không đáp ứng được yêu cầu vì chỉ tập trung giới thiệu về tác giả và những tác phẩm chính, không có sự đề cập đến vấn đề cần nghị luận của bài viết.

   - Kết bài không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết, có sự lan man sang những chủ đề khác.

* Để viết lại mở bài và kết bài cần chú ý:

   - Mở bài có thể giới thiệu khái quát về tác giả và phong cách sáng tác. Từ đó dẫn dắt đến tác phẩm và giới thiệu hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm.

   - Kết bài có thể giữ lại câu 1 của kết bài trên (khái quát lại vấn đề) nhưng cần có sự đánh giá về hình tượng nhân vật (tiêu biểu cho con người vùng cao, thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm,...)

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Cách viết mở bài và kết bài cho các đề bài:

 

Đề 1 Đề 2 Đề 3

Mở bài

Có thể đi từ tác giả, tác phẩm để giới thiệu về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ.

Nên đi từ đề tài tự do trong thi ca đẻ giới thiệu về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ.

Giới thiệu về tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó dẫn dắt đến giới thiệu hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

Kết bài

Khái quát hình tượng “sóng”, nêu lên mối liên hệ giữa hình tượng “sóng” với khát vọng tình yêu tha thiết của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Khái quát và đánh giá về tình yêu tha thiết và khát vọng cháy bỏng của nhà thơ đối với tự do.

Khái quát nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó. Hành động của Mị thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với con người vùng cao; đây cũng là một khía cạnh thể hiện tinh thần nhân đạo của tác phẩm.

B. Kiến thức cơ bản

1. Hiểu sâu hơn về chức năng của mở bài, kết bài trong văn nghị luận

2. Có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài và kết bài thông dụng

I. Viết phần mở bài

Câu 1 (trang 112 - 113 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

- Mở bài (1) không phù hợp vì vấn đề đặt ra là giá trị nghệ thuật của tình huống truyện nhưng mở bài chỉ đề cập đến tác giả và tác phẩm của mình.

- Mở bài (2) không phù hợp vì đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật nhưng người viết nêu cả giá trị về nội dung.

- Mở bài (3) phù hợp vì đã giới thiệu được đúng vấn đề của bài viết.

Câu 2 (trang 113 - 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

a. Vấn đề được triển khai trong văn bản b. Tính hấp dẫn của các mở bài

- Văn bản (1): quyền độc lập, tự do của mỗi con người.

- Văn bản (2): Tống biệt hành của Thâm Tâm – một thi phẩm độc đáo.

- Văn bản (3): Sự độc đáo và sâu sắc của Chí Phèo (Nam Cao).

- Điều hấp dẫn của các văn bản là có sự liên hệ, đối chiếu giữa nhiều đối tượng cùng đề tài để giới thiệu vấn đề nghị luận của bài viết.

- Mở bài (1): Liên hệ với Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791.

- Mở bài (2): Liên hệ, đối chiếu Thâm Tâm với Thôi Hiệu, Tống biệt hành với Hoàng Hạc lâu.

- Mở bài (3): Liên hệ, đối chiếu với Chí Phèo của Nam Cao với nhiều tác phẩm cùng đề tài trước đó.

Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

1. Đặc điểm và yêu cầu của phần mở bài:

Mở bài cần đạt Mở bài nên tránh

- Dẫn dắt, trọng tâm, có giới hạn.

- Gây được chú ý của người đọc .

- Lời văn tự nhiên, chân thực, giản dị.

- Dẫn ý không liên quan trọng tâm.

- Dẫn dắt vòng vo, không thoát ý.

- Sa vào chi tiết cụ thể của phần thân bài.

2. Cách mở bài: Có hai cách mở bài

- Trực tiếp: đi thẳng vào vấn đề cần bàn.

- Gián tiếp: từ ý kiến hoặc đánh giá, nhận xét của người khác đưa người đọc đến vấn đề cần bàn.

II. Viết phần kết bài

Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

- Kết bài (1) không phù hợp vì không đi vào vấn đề chính là nhân vật ông lái đò mà chỉ tổng kết những vấn đề liên quan đến tác phẩm.

- Kết bài (2) phù hợp vì đã tổng kết được những vấn đề liên quan đến nhân vật ông lái đò – yêu cầu chính của đề bài.

Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

- Kết bài (1) đã tổng kết lại vấn đề, rút ra nhận định từ những điều đã trình bày: Vì những lẽ trên… Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập đồng thời thể hiện những suy nghĩ, tình cảm với chủ thể: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

- Kết bài (2) khẳng định giá trị của tác phẩm và nhấn mạnh ấn tượng mà tác phẩm để lại trong lòng người đọc. Kết bài gợi lên tình cảm thích thú, yêu mến đối với tác phẩm.

Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Chọn đáp án C.

Luyện tập

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Điểm giống nhau Điểm khác nhau

Đều giới thiệu được vấn đề cần nghị luận số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan - ti - a - gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Hê - Minh - Uê.

+ Mở bài (1) đi từ tác giả, tác phẩm đến với việc giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Các câu văn đều là câu trần thuật.

+ Mở bài (2) có sự dẫn dắt liên tưởng từ bài thơ Biển đêm của V. Huy – gô. Tác giả dẫn dắt từ vấn đề bi kịch của con người. Mặt khác, tác giả sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở, đặc biệt, vấn đề chính của bài viết cũng được diễn đạt dưới dạng một câu hỏi tạo sự tò mò.

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

* Mở bài và kết bài chưa đạt yêu cầu bởi:

- Phần mở bài không đáp ứng được yêu cầu vì chỉ tập trung giới thiệu về tác giả và những tác phẩm chính, không có sự đề cập đến vấn đề cần nghị luận của bài viết.

- Kết bài không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết, có sự lan man sang những chủ đề khác.

* Để viết lại mở bài và kết bài cần chú ý:

- Mở bài có thể giới thiệu khái quát về tác giả và phong cách sáng tác. Từ đó dẫn dắt đến tác phẩm và giới thiệu hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm.

- Kết bài có thể giữ lại câu 1 của kết bài trên (khái quát lại vấn đề) nhưng cần có sự đánh giá về hình tượng nhân vật (tiêu biểu cho con người vùng cao, thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm,...)

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Cách viết mở bài và kết bài cho các đề bài:

Đề 1

Đề 2

Đề 3

Mở bài

Có thể đi từ tác giả, tác phẩm để giới thiệu về hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu trong bài thơ.

Nên đi từ đề tài tự do trong thi ca đẻ giới thiệu về tình yêu và khát vọng đối với tự do trong bài thơ.

Giới thiệu về tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó dẫn dắt đến giới thiệu hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

Kết bài

Khái quát hình tượng “sóng”, nêu lên mối liên hệ giữa hình tượng “sóng” với khát vọng tình yêu tha thiết của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Khái quát và đánh giá về tình yêu tha thiết và khát vọng cháy bỏng của nhà thơ đối với tự do.

Khái quát nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó. Hành động của Mị thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với con người vùng cao; đây cũng là một khía cạnh thể hiện tinh thần nhân đạo.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 chọn lọc, hay khác: