Soạn bài Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ngắn gọn - Soạn văn lớp 12
Soạn bài Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ngắn nhất năm 2023
Với Soạn bài Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
a. Nhan đề của tác phẩm:
- Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng được cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó quên của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên.
b. Cảnh rừng xà nu dưới tầm đại bác:
- Nằm trong “tầm đại bác”, ngày 2 lần bị bắn, “Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào cây xà nu cạnh con nước lớn”.
- Hàng vạn cây không cây nào không bị thương.
⇒ Nằm trong thư thế của sự hủy diệt bạo tàn, trong tư thế của sự sống đang đối diện với cái chết.
c. Hình ảnh những ngọn đồi, cảnh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt, chạy tít tắp cho đến tận chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm: gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng và bất diệt không chỉ của con người Tây Nguyên, cả miền nam và của cả dân tộc.
Câu 2 (trang 48 - 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
a. Người anh hùng mà cụ Mết kể chính là Tnú với những phẩm chất đáng quý:
- Sớm gắn bó và trung thành Cách mạng:
+ Từ nhỏ đã hăng hái làm công tác giao liên.
+ Khi bị họng súng của giặc “chĩa vào tai”, Tnú đã nuốt lá thư vào bụng.
+ Có niềm tin tuyệt đối vào Đảng.
+ Quyết vượt qua sự hạn chế của bản thân, khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay, Tnú không thèm kêu van.
- Gan góc – dũng cảm – mưu trí:
+ Trước sự khủng bố của kẻ thù, Tnú vẫn dám đi liên lạc.
+ Xông ra cứu vợ con, bất chấp nguy hiểm.
+ Với bài tay tật nguyền, Tnú giết được tên chỉ huy.
- Giàu lòng yêu thương:
+ Với quê hương: xúc động khi về thăm làng.
+ Với cụ Mết: dành tặng cụ một ít muối
+ Với vợ con: quyết ra cứu vợ con, luôn giữ kỉ niệm về Mai.
- Tính kỉ luật cao:
+ Ý thức bảo vệ bí mật của Tổ quốc, khi bị bắt nuốt luôn lá thư.
+ Vượt qua bi kịch cá nhân quyết tâm chiến đấu.
+ Tuân thủ nghiêm phép của cấp trên khi về thăm làng.
⇒ Tnú mang vẻ đẹp tiêu biểu của con người Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước: gan góc, dũng cảm, yêu thương, mưu trí, trung thành với Đảng.
* Nếu nhân vật A Phủ được Tô Hoài miêu tả chủ yếu với cái nhìn bên ngoài thông qua ngoại hình và hành động thì Tnú được Nguyên Ngọc khám phá từ những xung đột, giằng xé nội tâm từ bên trong.
b. Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết nhắc lại tới bốn lần việc Tnú không cứu được vợ con, để rồi khắc ghi vào tâm trí của người nghe câu nói: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo” như một điệp khúc đau thương, day dứt nhằm nhấn mạnh:
“Khi chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người yêu thương nhất cũng không cứu được”.
⇒ Khắc sâu chân lí: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống laị bọn phản cách mạng, đó là chân lí đấu tranh ngàn đời của dân tộc.
c. Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng Xô Man làm sáng ngời chân lí của dân tộc ta trong thời địa bấy giờ: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những gì thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.
d. Vai trò của các nhân vật:
Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói chung.
+ Cụ Mết: hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy đồng khởi.
+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.
⇒ Mỗi người một nét riêng, một tính cách riêng nhưng họ là một tập thể nhân dân anh hùng, số phận và phẩm chất của họ tiêu biểu cho một thế hệ con người Việt Nam sinh ra trong thời đại đau thương mà anh dũng của dân tộc
Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Hình tượng cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú có một sự gắn kết hữu cơ hết sức sâu sắc, mà ở đó sức sống mãnh liệt, sự kiên định trường tồn thể hiện sinh động, mạnh mẽ, kiêu hãnh. Vẻ đẹp sức sống và sự gắn bó của cây rừng xà nu cùng với nhân vật Tnú trở thành một phần sự sống của Tây Nguyên, đem lại cho tác phẩm sức khái quát lớn.
Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm:
+ Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu… Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
+ Chất Tây nguyên đậm nét: Từ nhân vật, đến ngôn ngữ, bối cảnh…
+ Xây dựng cốt truyện và tình huống xung đột.
+ Kết cấu mở.
+ Sắp xếp đan xen thời gian trần thuật và thời gian được trần thuật ⇒ Chuyện một đời người được kể một đêm qua lời cụ Mết đan xen với lời kể ở ngôi thứ ba.
Luyện tập
Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm
Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
Hình ảnh đôi bàn tay Tnú:
- Bàn tay Tnú gắn liền với cuộc đời nhân vật, đi dọc theo tác phẩm và trở thành điểm nhấn của tác phẩm.
- Đôi bàn tay khi nguyên vẹn: đôi bàn tay của nghĩa khí, của nghị lực viết chữ, đôi bàn tay lành lặn, đôi bàn tay hừng hực của ngọn lửa chiến đấu, căm thù, ý chí mạnh mẽ, gan góc, kiên cường.
- Bàn tay khi bị giặc đốt, được chữa lành, anh vào lực lượng, tiếp tục chống giặc, vẫn vững vàng cầm vũ khí.
⇒Chủ nghĩa anh hùng ca.
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
- Tên: Nguyễn Trung Thành sinh năm 1932
- Quê quán: Quảng Nam
+ Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo Quân đội nhân dân Liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam, hoạt động ở Quảng Nam và Tây Nguyên
+ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, ông tiếp tục cống hiến cho phong trào văn nghệ của nước nhà. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành hội nhà văn Việt Nam, Tổng biên tập báo Văn nghệ
- Phong cách nghệ thuật: Những sáng tác của ông mang những đặc sắc của mảnh đất Tây Nguyên và đậm chất sử thi.
- Tác phẩm chính: “Đất nước đứng lên” (tác phẩm đạt giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955), “Rẻo cao” (1961), “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc” (tập truyện và kí, 1969), “Đất Quảng” (tiểu thuyết, 1971-1974)
C. Tìm hiểu tác phẩm Rừng xà nu
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Rừng xà nu” được viết năm 1965 (ra mắt lần đầu tiên trê tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc), là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyên Ngọc viết trong những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Thể loại: Truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Tóm tắt Sau ba năm đi "lực lượng", Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn đẫn anh về. Con đường cũ, hai cái dốc, rừng lách chằng chịt hố chông, hầm chông, giàn thò sắc lạnh. Mặt trời chưa tắt thì anh về đến làng. Cụ Mết già làng và bà con dân làng reo lên mừng rỡ. Cụ Mết đưa anh về nhà ăn cơm. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba tiếng mõ dài, cả lũ làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú. Có ông bà già. Nhiều trai tráng và lũ con gái. Đông nhất là lũ trẻ con. Có cả cô Dít, em gái Mai, nay là bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội. Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ làng xem giấy có chữ kí chỉ huy cho phép Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa rộn lên: 'Tốt lắm rồi!" "Một đêm thôi, mai lại đi rồi, ít quá, tiếc quá". Rồi cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm. "Anh Tnu đó, nó đi Giải phóng quân đánh giặc... Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta". Anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng nuôi anh Quyết cán bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú vượt thác Đắc Nông thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị giặc đày đi Kông Tum. Ba năm sau, Tnú vượt ngục trốn về, lung đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem vẻ một gùi đá mài. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ ác ổn về vây ráp làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không, nhảy ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy mười ngón tay anh. Cụ Mết và 10 thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chcm chết tất cả 10 tên ác ôn. Thằng Dục ác ôn và xác lũ lính ngổn ngang quanh đống lửa xà nu trên nhà ưng. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng. Sau đó, Tnú ra đi tìm cách mạng..." Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xông xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết thằng chỉ huy... thằng Dục, "đúng chớ... chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục!". Mưa rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời...
- Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu đến “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”): Hình ảnh rừng xà nu
+ Phần 2 (tiếp đó đến “giội lên khắp người như ngày trước”): Câu chuyện Tnú sau ba năm đi lực lượng về thăm làng
+ Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về cuộc đời bi tráng của Tnú và câu chuyện chiến đấu của dân làng Xô Man được cụ Mết kể lại
- Ngôi kể: thứ 3
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Ý nghĩa tả thực : Nhà văn nói về cây xà nu - một loài cây sống thành rừng ở Tây Nguyên. Loài cây này có sức sống mãnh liệt, không chịu khuất phục trước sự thay đổi của thời tiết.Cây xà nu luôn gắn bó mật thiết và quan hệ chiếu ứng với cuộc sống của người dân Tây Nguyên.
+ Ý nghĩa biểu tượng: Qua sức sống mãnh liệt của cây xà nu, rừng xà nu, nhà văn nói đến nỗi đau và sức sống , phẩm chất kiên cường bất khuất của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Giá trị nội dung: Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù tàn ác.
- Giá trị nghệ thuật: Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu:
+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống lại Mĩ Diệm
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về cuộc đấu tranh chống giặc (Cả rừng ... ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
- Kết cấu vòng tròn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được kể như những bài hát dài hát suốt đêm.