Soạn bài Kiểm tra tổng hợp học kì 1 ngắn gọn - Soạn văn lớp 12
Soạn bài Kiểm tra tổng hợp học kì 1 ngắn nhất năm 2023
Với Soạn bài Kiểm tra tổng hợp học kì 1 ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
I. Hướng dẫn ôn tập chung
II. Gợi ý đề bài
Phần trắc nghiệm
1.C 2. A 3. A 4. C 5. B 6. B
7.B 8.B 9. C 10. B 11. D 12.A
Phần tự luận
Đề 1 (trang 221- SGK)
1. Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, trên toàn quốc nhân dân ta nổi dậy đấu tranh giành chính quyền
- Ngày 26/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Viêt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập
- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
2. Dàn ý tham khảo
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài
- Cấu trúc bản Tuyên ngôn độc lập
+ Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn dựa vào quyền con người, quyền dân tộc, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc…
+ Cơ sở thực tiến lấy dẫn chứng vạch trần tội ác, sự xảo trá của thực dân Pháp.
+ Kết bài là lời tuyên bố độc lập: khẳng định chủ quyền của Việt Nam trước thế giới, bày tỏ ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập ấy.
- Lập luận chứng minh cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập
+ trích dẫn lời lẽ trong 2 bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp
+ dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” đánh vào bộ mặt giả dối của Pháp và ngăn chặn bọn đế quốc đang nhăm nhe xâm chiếm nước ta.
+ Đưa bản tuyên ngôn độc lập của nước ta sáng ngang với 2 bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
- Lập luận chứng minh cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn độc lập
+ dùng lập luận để bác bỏ những luận điểm xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” tại Việt Nam.
+ Dẫn chứng những chính sách dã man về văn hóa, chính trị, kinh tế, giáo dục…
+ vạch trần tội ác của thực dân Pháp, khẳng định lại giá trị của cuộc đấu tranh chính nghĩa toàn dân tộc.
+ Nghệ thuật lập luận logic và hợp lý, dẫn chứng thuyết phục, lời lẽ giàu biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
- Lời kết của bản tuyên ngôn độc lập
+ khẳng định việc giành được quyền độc lập tự do cho dân tộc là thiết yếu
+ Tuyên bố 1 lần nữa với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do…”
+ thể hiện tinh thần quyết tâm giữ vững nền độc lập, dân chủ và tự do
C, Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận
Đề 2 (trang 221- SGK)
1. Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
- Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội- đơn vị cũ của Quang Dũng
- Cuối năm 1948 Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, rời xa đơn vị chưa bao lâu tại Phù Lưu Chanh , ông đã viết bài thơ Nhớ Tây Tiến sau đổi thành Tây Tiến
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ
- Bà thơ khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên miền tây hùng vĩ dũ dội và mĩ lệ
- Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn đạm chất bi tráng
2. Dàn ý tham khảo
A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
B, Thân bài
- Giải thích
+ Đồng cảm: là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ.
+Sẻ chia: cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn...
- Bàn luận
+ Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia
• Sẻ chia về vật chất: giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
• Sẻ chia về tinh thần: ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe.
+ Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau
• Đối với người nhận cảm thấ ấm áp hơn, động lực để vượt qua
• Đối với người cho nhận thấy hạnh phúc, cuộc sống có ý nghĩa
+ Thực trạng đồng cảm sẻ chia trong xã hội ngày nay
+ Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.
C, Kết bài: bài học hành động của bản thân