X

Soạn văn lớp 12

Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội ngắn gọn - Soạn văn lớp 12


Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội ngắn nhất năm 2023

Với Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội

A. Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội (ngắn nhất)

Đề 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

Dàn ý (mẫu 1)

A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận

B, Thân bài:

- Giải thích:

  + Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật

  + Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.

→ Tình thương là hạnh phúc của con người:

  + Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau.

  + Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại.

- Ý nghĩa của tình thương:

  + đối với cá nhân

   • Tình thương giúp cho đời sống tinh thần của họ giàu có hơn

   • cuộc sống của họ trở nên ấm áp hơn, sự yêu quý và kính trọng của tất cả mọi người.

   • dẫn chứng

  + đối với xã hội

   • tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong cộng đồng giai cấp

   • thúc đẩy cá nhân làm nhiều việc có ích, tạo điều kiện phát triển xã hội

   • tình thương là cơ sở của tình yêu đôi lứa

   • tình thương mở rộng, nang cao thành tình yêu nhân loại

   • dẫn chứng

- Phê phán, bác bỏ: lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác

C, Kết bài: bài học cho bản thân

Dàn ý (mẫu 2)

I. Mở bài

Nêu vấn đề nghị luận “Tình thương là hạnh phúc của con người”

II. Thân bài

1. Giải thích vấn đề

- Tình thương: sự yêu thương, đùm bọc, quan tâm giữa người với người, là sự gắn bó với quê hương, đất nước.

- Hạnh phúc: sung sướng, vui vẻ

→ Câu nói nhấn mạnh vai trò quan trọng của tình yêu thương đối với mỗi con người, nó giúp con người sống vui vẻ, ý nghĩa hơn.

2. Phân tích, chứng minh

- Những biểu hiện của tình yêu thương:

   + Yêu thiên nhiên, vạn vật xung quanh

   + Yêu thương mọi người, biết chung tay giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn

   + Quan tâm, chăm sóc những người xung quanh

- Ý nghĩa của tình yêu thương:

   + Đem đến niềm vui, hạnh phúc cho bản thân và những người xung quanh

   + Bản thân cảm thấy thoải mái hơn, và sẽ nhận được sự giúp đỡ của người khác khi mình hoạn nạn

   + Cuộc sống trở nên tốt đẹp, văn minh, vui vẻ và ý nghĩa hơn

- Bình luận vấn đề

   + Ngợi ca, khâm phục và noi theo những người biết san sẻ tình yêu thương với những người xung quanh, cho đi không đòi hỏi nhận lại

   + Tuy nhiên, cần phê phán, lên án những người sống vô tâm, ích kỉ

3. Bài học cho bản thân

- Nhận thấy giá trị, ý nghĩa của tình yêu thương

- Biến yêu thương thành hành động

III. Kết bài

Khái quát vấn đề nghị luận

Đề 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

Dàn ý (mẫu 1)

A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận

B, Thân bài

- Giải thích

  + đức hạnh là đạo đức, tính nét tốt của con người

  + hành động là làm những việc những việc cụ thể nào đó, ít nhiều quan trọng một cách có ý thức, có mục đích

→ Nghĩa cả câu: cái làm nên giá trị của một người là những việc làm cụ thể xuất phát từ những mục đích tốt đẹp khác nhau

- Phân tích, chứng minh vấn đề

  + Mỗi con người có cách tự bộc lộ, tự khẳng định mình khác nhau song cách tự bộc lộ, tự khẳng định mình ngắn nhất, thuyết phục nhất là thông qua hành động và bằng hành động.

  + hành động là thước đo tin cậy nhất để nhận biết, đánh giá bản chất, giá trị tốt đẹp của một con người.

  + đức hạnh là nguồn cội, là động lực để thúc đẩy mỗi con người tạo ra những hành động có ích

- Mở rộng vấn đề

  + phẩm chất con người thể hiện ở ngay trong những hành động nhỏ bé, bình dị: ánh mắt yêu thương, cái nắm tay ủng hộ, …

  + Cần xem xét mọi hành động thật kĩ trước khi đánh giá con người.

  + Bên cạnh những người có đạo đức tốt vẫn có những kẻ chỉ biết nói suông, sáo rỗng

C, Kết bài: bài học cho bản thân

Dàn ý (mẫu 2)

I. Mở bài

Nêu vấn đề nghị luận: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở hành động”

II. Thân bài

1. Giải thích vấn đề

- Đức hạnh: phẩm chất đạo đức, tình cảm cao đẹp của con người

- Hành động: những việc làm cụ thể, thiết thực, có mục đích, có ý nghĩa

→ Ý nghĩa của câu nói trên là: hành động cụ thể là minh chứng cho phẩm chất, tình cảm tốt đẹp ở mỗi người, đồng thời, tình cảm cao đẹp là gốc rễ, cội nguồn của những hành động ý nghĩa, thiết thực

2. Phân tích, chứng minh

- Mọi phẩm chất tốt đẹp của con người phải được thể hiện bằng hành động thì mới có ý nghĩa. Nếu phẩm chất tốt đẹp, tình cảm cao quý chỉ ở lời nói thì không có giá trị.

- Đức hạnh, phẩm chất tốt đẹp là nơi sinh ra những hành động có ý nghĩa, chỉ khi con người ta biết yêu thương thì mới có thể biến nó thành hành động.

- Tuy

   + Những phẩm chất tốt đẹp không phải chỉ ở những hành động lớn lao mà nó ở ngay trong những hành dộng nhỏ bé, bình dị: ánh mắt yêu thương, cái nắm tay ủng hộ, ...

   + Cần xem xét trước mọi hành động để đánh giá con người. Đôi khi, có những hành động nhìn bề ngoài là tốt nhưng sâu bên trong lại mang bản chất xấu xa, chứa những âm mưu không tốt.

   + Bên cạnh những người có đạo đức tốt vẫn có những kẻ chỉ biết nói suông, không đáng được tin tưởng, thực chất những điều họ nói chỉ là sáo rỗng. Cần lên án, phê phán những người như vậy.

3. Bài học

   - Cần tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân bằng việc thực hiện những hành động có ý nghĩa cho xã hội, gia đình và bản thân.

   - Sống có mục đích, có lí tưởng và không ngừng cố gắng hành động cụ thể để đạt được nó

   - Lên án những người đạo đức giả, chỉ biết nói suông

III. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề nghị luận

Đề 3 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

Dàn ý (mẫu 1)

A, Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận

B, Thân bài

- Giải thích

  + Học là hoạt động thu nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo do người khác truyền lại.

  + Học để tiếp thu những hiểu biết cơ bản về tự nhiên và xã hội có liên quan đến cuộc sống con người.

  + Học để làm là học tập để có khả năng lao động, tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân và đóng góp cho gia đình, xã hội.

  + Học để chung sống là học để có khả năng hòa nhập với cộng đồng người, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó, bền vững,.. với gia đình, bạn bè, xóm làng, đồng nghiệp.

  + Học để tự khẳng mình: học tập để có thể phát huy, bộc lộ những khả năng lớn nhất của bản thân, khẳng định vị trí của mình trong xã hội

- Bàn luận vấn đề

  + Học là cách tốt nhất để lấp đầy những lỗ hổng kiến thức của bản thân ta

  + Người học phải luôn có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn phục vụ đời sống của cá nhân, gia đình, xã hội, hoàn thiện nhân cách

  + Quá trình học tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn sẽ cho ta nhiều kinh nghiệm, giúp ta có kĩ năng sống tốt hơn

  + là con đường ngắn nhất để chinh phục thành công

  + trong bối cảnh thời đại toàn cầu hóa cần nỗ lực không ngừng để bắt kịp thời đại

- Mở rộng vấn đề

  + Việc học có thể diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, cả khi thành công lẫn khi thất bại.

  + Phê phán những người không chịu học, học màn không hành

C, Kết bài: bài học cho bản thân

Dàn ý (mẫu 2)

I. Mở bài

Nêu vấn đề cần nghị luận: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”

II. Thân bài

1. Giải thích

Câu nói đã đề cập tới các mục đích, ý nghĩa khác nhau của việc học

2. Phân tích, chứng minh, bình luận

   - Học để biết: học để nâng cao tri thức, vốn sống của bản thân, làm giàu vốn hiểu biết của mỗi người

   - Học để làm: học có tri thức áp dụng vào lao động, sản xuất, công việc,... để mang lại hiệu quả cao hơn.

   - Học để chung sống: học những điều hay lẽ phải, học giao tiếp và ứng xử để từ đó có thể xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vũng với những người xung quanh. Đồng thời, đó còn là học để nâng cao trình độ ngoại ngữ, mở rộng giao lưu, hợp tác với các dân tộc trên thế giới

   - Học để khẳng định bản thân: học giúp chúng ta chứng minh bản lĩnh, khả năng, trình độ của minh với mọi người

→ Học có vai trò to lớn đối với mỗi người, bốn yếu tố trên là thang đo của quá trình học

3. Bài học cho bản thân

   - Hiểu được giá trị, ý nghĩa, vai trò to lớn của việc học

   - Có kế hoạch học tập rõ ràng

   - Không ngừng cố gắng để nâng cao trình độ học vấn của bản thân

III. Kết bài

Khái quát vấn đề nghị luận

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 chọn lọc, hay khác: