X

Soạn văn lớp 12

Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) ngắn gọn - Soạn văn lớp 12


Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) ngắn nhất năm 2023

Với Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 12 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 12. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 12 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

A. Soạn bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhân vật Mị

Trước khi làm dâu nhà thống lý Khi trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lý Cảnh đêm tình mùa xuân Đêm đông trên rẻo cao

+ Là một cô gái trẻ đẹp, hiền lành, đã có người yêu, thổi sáo rất giỏi, hiếu thảo với cha mẹ, chăm chỉ và có lòng tự trọng.

+ Nguyên nhân: Bố mẹ Mị nợ tiền nhà thống lí.

+ Mị đau khổ, khóc.

+ Mị thấy uất ức, muốn chết nhưng tự tử không thành.

+ Từ đấy Mị cứ lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.

+ Thân phận Mị còn không bằng con trâu, con ngựa.

+ Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay để nhìn ra ngoài cũng không thể biết được trời nắng hay mưa chỉ biết thấy mờ mờ trăng trắng.

⇒ Mị bị giam giữ cầm tù cả tinh thần lẫn thể xác và mất hết ý niệm về thời gian và không gian

+ Mị nghe tiếng sáo Mị bỗng thấy tâm hồn như phơi phơi trở lại. Mị uống ừng ực từng bát rượu ngày tết.

+ Nằm trong nhà nghe tiếng sáo thổi, Mị bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm ngày trước.

+ Mị thấy mình còn trẻ và Mị muốn đi chơi.

+ Mị vào buồng thắp sáng đèn, quấn tóc, mặc quần áo ⇒ Sức sống trong Mị đã hồi sinh.

+ A Sử không cho Mị đi chơi.

⇒ Sức sống của Mị trỗi dậy nhưng bị A Sử dập tắt một cách phũ phàng

+ Mị thường dậy nửa đêm để hơ lưng hơ tay cho đỡ lạnh

+ Mị cắt dây trói cứu A Phủ.

+ Trong lúc sợ hãi Mị chạy theo A Phủ hướng đến cách mạng và sự tự do.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Là một chàng trai khoẻ mạnh, lao động giỏi, thạo công việc, cần cù, chịu khó, gan dạ, có bản lĩnh. Con gái trong làng nhiều người mê, nhưng “không có ruộng không có bạc không lấy được vợ”.

- Xuất thân: Là chàng trai ngheo mồ côi cha mẹ từ nhỏ, A Phủ bị người làng bắt đem bán xuống cành đông lưu lạc đến Hồng Ngài và lớn lên trong cảnh làm thuê, quốc mướn.

- Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

- Dám đánh con trai nhà thống lí ⇒ Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

- Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy ⇒ Khát vọng sống mãnh liệt.

- Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

- Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

- Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí ⇒ Khát vọng sống tự do.

⇒ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh, gan góc... dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ:

Mị A Phủ

- Xuất hiện ngay mở đầu tác phẩm.

- Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm

- Xuất hiện ở giữa tác phẩm.

- A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật sắc nét về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

-Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

   + Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về các nét lạ trong tập quán và phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, những trò chơi dân gian, cảnh cắt máu ăn thề…

   + Cách tạo dựng bối cảnh, tình huống, miêu tả thiên nhiên trong tác phẩm của ông thường sống động và đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong những đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày Tết.

   + Giọng điệu trữ tình, ngọt ngào, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc bởi sự tinh tế, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc.

   + Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi (tôi cướp được con gái bố làm vợ, ném pao, tiếng sáo, kèn lá).

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Gợi ý:

- Niềm đồng cảm, thương xót của nhà văn trước số phận bất hạnh của Mị và A Phủ:

Mị A Phủ

– Mị với số phận bất hạnh (nghèo và món nợ truyền kiếp)

– Thân phận con dâu gạt nợ của Mị tại nhà Pá Tra

   + Bị tước đoạt về sức lao động

   + Bị đày đọa về tâm hồn

– Nhà văn xót xa trước sự tê liệt hoàn toàn về tinh thần của Mị

– A Phủ, một nạn nhân khổ đau của số phận (mồ côi, lưu lạc, khổ nghèo)

– A Phủ còn là nạn nhân của sự áp bức, bóc lột của cha con thống lí Pá Tra (thân phận đứa ở trừ nợ)

- Tô Hoài đã lên tiếng tố cáo những tội ác dã man của bọn phong kiến thống trị và những hủ tục lạc hậu:

Phong kiến thống trị (cha con thống lí Pá Tra) Hủ tục lạc hậu

- Bản chất tham lam (cướp ruộng đất, cho vay nặng lãi…)

- Sự độc ác, tàn bạo, phi nhân tính (tước đoạt sức lao động, hủy hoại về tinh thần, xử kiện, phạt vạ, trói người đến chết…

- Tục cưới hỏi nặng nề (đẩy cha mẹ Mị vào cảnh nợ nần)

- Tục cướp dâu (biến Mị trở thành nô lệ)

- Tục trình ma (áp chế, đầu độc bằng thần quyền làm tê liệt ý chí và tinh thần phản kháng)

⇒Tô Hoài đã viết một bản cáo trạng đanh thép kết tội bọn phong kiến thống trị miền núi đã chà đạp, tước đoạt không chỉ về sức lao động mà ác độc nhất, chúng đã dập tắt ngọn lửa ham sống ở những con người vô cùng đáng sống

- Nhà văn đã phát hiện và ngợi ca những vẻ đẹp của con người vùng cao Tây Bắc:

Mị A Phủ

- Xinh đẹp

- Có tài thổi sáo (Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo…)

- Tâm hồn khao khát yêu đương (trai làng đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị…)

- Người con hiếu thảo…

- Khỏe mạnh, cường tráng

- Lao động giỏi (biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi, đi săn bò tót rất bạo…)

- Tính cách mạnh mẽ, ngang tàng (trốn lên vùng núi cao, đánh A Sử…)

- Có khát vọng tự do

- Ca ngợi sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng mạnh mẽ để đổi thay số phận:

Mị A Phủ

ngọn lửa của lòng yêu đời, ham sống, của khát khao tự do luôn chờ cơ hội để trỗi dậy.

ngang tàng, gan bướng, giàu tinh thần phản kháng, chống trả lại cái ác

- Tô Hoài đã tìm ra một hướng giải thoát mới cho người nông dân miền núi:

Trước CMT8 (Nam Cao) Vợ chồng A Phủ

Truyện thường kết thúc bi thảm, bế tắc (cái chết của bà lão, của lão Hạc, Chí Phèo…)

Con người là nạn nhân đau khổ của hoàn cảnh

Từ sự vùng lên tự phát đến vùng lên một cách tự giác, Mị và A phủ đã đấu tranh, phản kháng để giải phóng chính mình, tiếp nhận ánh sáng cách mạng.

B. Giới thiệu sơ lược về tác giả

- Tên: Tô Hoài (1920-2014)

- Quê quán: Quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghãi Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội).

- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến

+ Thời trẻ, ông phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề như làm gia sư, dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,… và nhiều khi thất nghiệp.

+ Năm 1943, ông gia nhập Hội văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến, ông làm báo và hoạt động nghệ thuật ở Việt Bắc.

- Phong cách nghệ thuật:

+ Thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng miền

+ Lối trần thuật sinh động, hóm hỉnh của người từng trải

+ Vốn từ vựng phong phú đưuọc sử dụng đắc địa, tài ba, có sức lay động, lôi cuốn người đọc

- Tác phẩm chính: “Dế mèn phiêu lưu kí” (truyện, 1941), “O chuột” (tập truyện, 1942), “Quê người” (tiểu thuyết, 1942), “Nhà nghèo” (tập truyện ngắn, 1944), “Truyện Tây Bắc” (tập truyện, 1953), “Miền Tây” (tiểu thuyết, 1967), “Cát bụi chân ai” (hồi kí, 1992), “Chiều chiều” (tự truyện, 1999), “Ba người khác”

C. Tìm hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

- Thể loại: Truyện ngắn

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

- Tóm tắt: Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở Hồng Ngài. Cô bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra. Cô phải lao động quần quật, sống không khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân đến, cô cũng muốn đi chơi liền bị A Sử trói đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị đánh, cô mới được cởi trói để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng. A Phủ là một chàng trai nghèo, mô côi, khỏe mạnh, gan góc, giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt vạ, phải vay vốn thống lí để nộp phạt, rồi trở thành người ở đợ trừ nợ trong nhà thống lí. Một lần để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cô đã cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và bỏ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng, tạo dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A Châu trở thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.

- Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu đến “bị đánh vỡ đầu”): Cuộc sống và diễn biến tâm trạng của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra

- Phần 2 (tiếp đó đến “đánh nhau ở Hồng Ngài”): Hoàn cảnh của A Phủ và cuộc xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra

- Phần 3 (còn lại): Mị cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài

- Ngôi kể: Thứ 3

- Ý nghĩa nhan đề: Mị và A Phủ vốn là những người xa lạ, nhưng do một cảnh ngộ đặc biệt, họ đã đến với nhau và trở thành “Vợ chồng A Phủ”, quá trình trở thành “vợ chồng” của họ là một sự vươn lên từ bóng tối đến ánh sáng; hoàn cảnh đen tối dưới ách áp bức của thống lý Pá Tra khiến họ thành vợ chồng, song chỉ có cách mạng mới đem lại hạnh phúc bền vững cho họ; điều ấy lí giải vì sao cặp vợ chồng ấy đến với cách mạng và trung kiên với cách mạng.

- Giá trị nội dung:

- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do

- Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân

- Giá trị nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.

+ Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.

+ Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 chọn lọc, hay khác: