X

Soạn văn lớp 9

Soạn văn lớp 9 ngắn gọn nhất năm 2023


Soạn văn lớp 9 ngắn gọn nhất năm 2023

Với bản Soạn văn lớp 9 ngắn gọn nhất năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 9 Tập 1, Tập 2. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 9 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn văn lớp 9 ngắn gọn nhất năm 2023

Soạn văn lớp 9 Tập 1

Bài 1

Bài 2

Bài 3

Bài 4

Bài 5

Bài 6

Bài 7

Bài 8

Bài 9

Bài 10

Bài 11

Bài 12

Bài 13

Bài 14

Bài 15

Bài 16

Bài 17

Soạn văn lớp 9 Tập 2

Bài 18

Bài 19

Bài 20

Bài 21

Bài 22

Bài 23

Bài 24

Bài 25

Bài 26

Bài 27

Bài 28

Bài 29

Bài 30

Bài 31

Bài 32

Bài 33

Bài 34

Soạn bài Phong cách Hồ Chí Minh ngắn nhất

Câu 1 (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Vốn tri thức văn hóa sâu rộng của Hồ Chí Minh: Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nước ở phương Đông và phương Tây, nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài (Pháp, Anh, Hoa, Nga).

- Lý do:

    + Bác tiếp thu một cách có chọn lọc và phê phán cái tiêu cực.

    + Tính ham học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.

    + Đi nhiều nơi, làm nhiều nghề, có dịp tiếp xúc văn hóa nhiều nơi.

Câu 2 (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Biểu hiện của lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ:

- Nơi ở và làm việc mộc mạc đơn sơ: nhà sàn nhỏ bằng gỗ chỉ có vài phòng, ao nhỏ.

- Trang phục và tư trang giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp cao su, chiếc vali con.

- Ăn uống đạm bạc: rau luộc, cá kho, cà muối.

Câu 3 (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao. Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khổ, không phải là cách tự thần thánh hóa. Đây là lối sống có văn hóa, một quan niệm thẩm mỹ cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.

Câu 4 (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Cảm nhận về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh:

- Có sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Có sự học tập không ngừng, tiếp thu có chọn lọc và phê phán những cái hạn chế tiêu cực.

Luyện tập

Trong một lần đôi dép đã đi được 11 năm của Bác bị đứt quai. Một anh chiến sĩ đã xung phong chữa dép cho Bác. Khi chiếc dép đã được chữa xong, các anh chiến sĩ phàn nàn:

- Tại dép của Bác cũ quá. Thưa Bác, Bác thay dép đi ạ..

Bác nhìn các chiến sĩ nói:

- Các cháu nói đúng... nhưng chỉ đúng có một phần... Đôi dép của Bác cũ nhưng nó chỉ mới tụt quai. Cháu đã chữa lại chắc chắn cho Bác thế này thì nó còn “thọ” lắm! Mua đôi dép khác chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng chưa nên... Ta phải tiết kiệm vì đất nước ta còn nghèo...

⇒ Cuộc đời của Bác là tấm gương sáng ngời về đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nếp sống giản dị của Bác chính là tấm gương để con cháu chúng ta noi theo.

Soạn bài Các phương châm hội thoại ngắn nhất

Câu 1 (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Không mang đủ nội dung ý nghĩa mà An cần hỏi (vì bơi là đã bao hàm ở dưới nước – Trong khi đó điều An cần biết là địa điểm cụ thể nào đó như: Bể bơi thành phố, sông, biển…

- Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung mặc nhiên đã được biết, không có lượng thông tin cần thiết.

⇒ Bài học: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đúng lời nói giao tiếp.

Câu 2 (trang 9 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Có thể hỏi:

- Bác có thấy con lợn nào qua đây không?

Có thể trả lời:

- (Nãy giờ), (từ lúc tôi đứng đây) không có con lợn nào chạy qua đây cả.

⇒ Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn hoặc ít hơn những điều cần nói.

Phương châm về chất

Câu 1 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Truyện phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

- Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.

Luyện tập

Câu 1 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Câu này thừa “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa “thú nuôi trong nhà”. Sửa lại: Trâu là một loài gia súc.

- Én là một loài chim có hai cánh. Câu này cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh. Sửa lại: Én là một loài chim.

Câu 2 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.

b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.

c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò.

d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng, nói cuội.

e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.

Câu 3 (trang 11 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Câu hỏi “Rồi có nuôi được không ?” của người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Câu hỏi thể hiện người nói đã vô tình bỏ qua sự thật hiển nhiên: ông bố bị đẻ non hồi nhỏ ấy dĩ nhiên là nuôi được thì sau này mới sinh ra anh bạn anh.

Câu 4 (trang 11 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

a.Các cụm từ: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là… để đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất, khẳng định tính xác thực của thông tin.

b. Các cụm từ: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết để đảm bảo phương châm về lượng. Nhằm nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đã biết.

Câu 5 (trang 12 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

Giải thích thành ngữ:

- Ăn đơm nói đặt: nói bịa đặt nhằm vu khống, nói xấu người khác.

- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, không đích xác.

- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt.

- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.

- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác cốt để phô trương.

- Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.

- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng, không thực hiện lời hứa.

Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất.

Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 13 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

a. - Văn bản có tính chất thuyết minh, thể hiện qua lời cáo trạng và lời bào chữa để nêu lên đặc điểm của ruồi xanh (họ, giống loài, tập tính sinh sống, sinh đẻ, cấu tạo,...).

    - Phương pháp thuyết minh sử dụng: nêu định nghĩa (thuộc họ côn trùng,...), phân loại các loại ruồi, nêu số liệu (số vi khuẩn,...), liệt kê (mắt lưới,...).

b. Nét đặc biệt của văn bản: thuyết minh về loài ruồi dưới hình thức tự sự, kể lại một phiên tòa xử tội; có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, miêu tả, ẩn dụ.

c. có.

Câu 2 (trang 15 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):

- Nghệ thuật kể chuyện được sử dụng. Lấy việc ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện, từ đó nói về tập tính của chim cú dưới hình thức câu chuyện bà kể.

- Phương pháp thuyết minh: giải thích.

....................................

....................................

....................................