Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) ngắn gọn - Soạn văn lớp 9
Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) ngắn nhất năm 2023
Với Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 9 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 9. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 9 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) (ngắn nhất)
I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1 (trang 145 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
- Các thành phần chính:
+ Chủ ngữ: Nêu chủ thể được nói đến ở vị ngữ. Thường đứng trước vị ngữ.
+ Vị ngữ: nêu đặc trưng của chủ thể nói đến ở chủ ngữ. Thường đứng sau chủ ngữ.
- Các thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: thường đứng đầu câu, nêu hoàn cảnh, không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích, ...
+ Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói.
Câu 2 (trang 145 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Phân tích thành phần các câu:
II.Thành phần biệt lập
Câu 1 (trang 145 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Các thành phần biệt lập của câu :
- Thành phần tình thái: thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán: bộc lộ cảm xúc, tình cảm của người viết.
- Thành phần gọi – đáp: để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú: bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Câu 2 (trang 145 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Tình thái | Cảm thán | Gọi đáp | Phụ chú |
- Có lẽ - Ngẫm ra-có khi |
Ơi | Bẩm | Dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, vỏ hồng |
D.Các kiểu câu
I.Câu đơn
Câu 1 (trang 146 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Câu | Chủ ngữ | Vị ngữ |
a | Những nghệ sĩ | không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. |
b | lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại | phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn |
c | Nghệ thuật | là tiếng nói của tình cảm |
d | Tác phẩm | vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác... mang trong lòng. |
e | Anh | Anh thứ sáu và cũng tên Sáu. |
Câu 2 (trang 147 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Câu đặc biệt trong các câu:
a.
- Có tiếng nói léo xéo ở gian trên.
- Tiếng mụ chủ...
b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !
c. - Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
- Hoa trong công viên.
- Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
- Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...s
- Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
II.Câu ghép
Câu 1 (trang 147 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): Tìm câu ghép.
a. Anh gửi vào tác phẩm là thư…chung quanh.
b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
c. Ông lão vừa nói…hả hê cả lòng.
d. Con nhà…kì lạ.
e. Để người con gái khỏi trở lại…cô gái.
Câu 2 (trang 148 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép ở Câu 1:
a + c. Quan hệ bổ sung.
b + d. Quan hệ nguyên nhân – kết quả.
e. Quan hệ mục đích – điều kiện.
Câu 3 (trang 148 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
a. quan hệ tương phản.
b. quan hệ bổ sung.
c. quan hệ điều kiện – giả thiết.
Câu 4 (trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
a. - Nguyên nhân: vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập.
- Điều kiện: Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho không bị sập.
b. -Tương phản: Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.
- Nhượng bộ: Hầm của Nho không bị sập, tuy (mặc dù) quả bom nổ khá gần.
III.Biến đổi câu
Câu 1 (trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Câu rút gọn trong đoạn trích:
- Quen rồi.
- Ngày nào ít: ba lần.
Câu 2 (trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Các câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra:
- Và làm việc có khi suốt đêm. (tách một vị ngữ).
- Thường xuyên.(tách một phần của vế câu rút gọn).
- Một dấu hiệu chẳng lành. (tách một vế câu).
Câu 3 (trang 149 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Biến đổi thành câu bị động:
a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.
b. Tại khúc sông này một cây cầu lớn sẽ được Tỉnh bắc qua.
c. Ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.
IV.Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau
Câu 1 (trang 150 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Các câu nghi vấn đều được dùng để hỏi :
- Ba con, sao con không nhận?
- Sao con biết là không phải?
Câu 2 (trang 150 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Câu cầu khiến:
a | b |
- Ở nhà trông em nhá! (dùng để ra lệnh) - Đừng có đi đâu đấy. (dùng để ra lệnh) |
- Thì má cứ kêu đi. (dùng để yêu cầu) - Vô ăn cơm! (dùng để mời) - Cơm chín rồi! (vốn là câu trần thuật nhưng được dùng với mục đích cầu khiến.) |
Câu 3 (trang 150 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Câu nói của nhân vật anh Sáu có hình thức câu nghi vấn nhưng dùng với mục đích cảm thán. Cậu “giận quá và không kịp suy nghĩ...” xác nhận điều đó.
B. Kiến thức cơ bản
1. Thành phần câu
- Thành phần chính và thành phần phụ:
- Các thành phần chính:
+ Chủ ngữ: Nêu chủ thể được nói đến ở vị ngữ. Thường đứng trước vị ngữ.
+ Vị ngữ: nêu đặc trưng của chủ thể nói đến ở chủ ngữ. Thường đứng sau chủ ngữ.
- Các thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: thường đứng đầu câu, nêu hoàn cảnh, không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích, ...
+ Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói.
- Thành phần biệt lập
Các thành phần biệt lập của câu :
- Thành phần tình thái: thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán: bộc lộ cảm xúc, tình cảm của người viết.
- Thành phần gọi – đáp: để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú: bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
2. Các kiểu câu
- Câu đơn
- Câu ghép
3. Biến đổi câu
- Câu rút gọn
- Câu bị động
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến