Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn ngắn gọn - Soạn văn lớp 9
Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn ngắn nhất năm 2023
Với Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 9 năm 2023 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 9. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 9 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn (ngắn nhất)
I.Các kiểu văn bản đã học trong chương trình
Câu 1 (trang 170 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): Sự khác biệt của các kiểu văn bản
- Tự sự: Trình bày sự việc.
- Miêu tả: Đối tượng là con người, sự vật, hiện tượng và tái hiện đặc điểm của chúng.
- Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng thuyết minh cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan.
- Nghị luận: Bày tỏ quan điểm.
- Điều hành: Hành chính.
- Biểu cảm: Cảm xúc.
Câu 2 (trang 170 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.
Câu 3 (trang 170 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể.
Câu 4 (trang 170 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
a. Các thể loại văn học đã học : thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự ,...
b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.
Ví dụ:
- Truyện ngắn có phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự.
- Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm.
c. Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận. Yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, làm cho đoạn văn, thơ thêm tính triết lí.
Ví dụ:
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triêt lí, gợi cho người đọc suy tư...
Câu 5 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): So sánh văn bản tự sự và thể loại văn tự sự:
- Giống: Kể sự việc.
- Khác:
- Văn bản tự sự: xét hình thức phương thức.
- Thể loại tự sự: Đa dạng.
+ Truyện ngắn
+ Tiểu thuyết
+ Kịch
Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.
Câu 6 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): So sánh kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình:
- Giống: Chứa đựng cảm xúc, tình cảm chủ đạo.
- Khác nhau:
+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi).
+ Tác phẩm trữ tình: Đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ).
Câu 7 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự với mục đích làm cho bài nghị luận thêm cụ thể và sinh động, không chỉ tác động đến lí trí người đọc mà còn lay động cả tình cảm người đọc.
II.Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS
Câu 1 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): Mối quan hệ giữa phần đọc hiểu văn bản và Tập làm văn
Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nắm vững những kiến thức kỹ năng của phần Tập làm văn thì mới có khả năng đọc – hiểu tốt và ngược lại. Các văn bản (hay đoạn trích) trong phần Văn là những biểu hiện cụ thể, sinh động của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
Câu 2 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2): Quan hệ giữa Tiếng Việt với Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn
Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết đến phần Văn và Tập làm văn. Cần nắm chắc những kiến thức và vận dụng được các kỹ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích) cũng như để viết, nói cho tốt.
Câu 3 (trang 171 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 2):
Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.
III.Các kiểu văn bản trọng tâm
Văn bản thuyết minh | Văn bản tự sự | Văn bản nghị luận |
a) Văn bản thuyết minh có mục đích biểu đạt là trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng. b) Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết phải cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đôi tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu. c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại... d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động. |
a) Văn bản tự sự có mục đích biểu đạt là kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó. b) Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự là sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục. c) Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tôố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn. d) Ngôn ngữ trong văn bản tự sự thường sử dụng nhiều từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động. |
a) Mục đích biểu đạt của văn nghị luận là nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưông, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. b) Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành. c) Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ. d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí. + Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luậnế + Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến. Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bổì cảnh cuộc sống riêng, chung. + Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên. e) Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học + Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá. + Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm. + Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm. |
B. Kiến thức cơ bản
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản tự sự
- Văn bản nghị luận
Với mỗi kiểu văn bản, hãy chú ý tới những vấn đề sau:
- Mục đích biểu đạt của kiểu văn bản ấy là gì?
- Kiểu văn bản ấy có những đặc điểm gì về nội dung?
- Phương pháp thường dùng trong kiểu văn bản?
- Đặc điểm ngôn ngữ, cách diễn đạt, bố cục của kiểu văn bản?
Đặc biệt chú ý tới kiểu văn bản nghị luận, nhất là nghị luận văn học.