Câu hỏi bài Tràng Giang chọn lọc - Ngữ văn lớp 11
Câu hỏi bài Tràng Giang chọn lọc
Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Tràng Giang Ngữ văn lớp 11 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Tràng Giang này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 11 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 11.
Trả lời:
Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
Bâng khuâng: thể hiện được nỗi lòng của nhà thơ, thấy mênh mông, vô định, khó tả nổi cảm xúc trước không gian rộng lớn.
Trời rộng, được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ.
“Tràng Giang” thể hiện, triển khai tập trung cảm hứng ở câu đề từ.
Câu hỏi: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ “Tràng Giang”.
Trả lời:
Âm điệu chung của bài thơ: Buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng.
Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến, trầm buồn trước mênh mông sóng nước, cuộc đời.
Nhịp thơ 3/4 tạo âm điệu đều đều, trầm buồn như sóng biển trên sông.
Sự luân phiên BB/ TT/ BB- TT/ BB/ TT có nhiều biến điệu trong khi sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh và hồn người.
Trả lời:
Bài thơ tạo nên bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:
Không gian: mênh mông, bao la, rộng mở.
Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.
Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi.
Các hình ảnh cổ: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn…
“Tràng Giang” vẫn chứa nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh cuộc sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ
Sự hòa quyện, đan cài giữa chất cổ điển, sự gần gũi, thân thuộc tạo cho bài thơ vẻ đẹp độc đáo, đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại
Câu hỏi: Tình yêu thiên nhiên ở “Tràng Giang” có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
Trả lời:
Huy Cận thể hiện nỗi buồn trong cảnh nước nhà mất chủ quyền, vì thế ông bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng, niềm tha thiết với tự nhiên, cảnh vật cũng theo đó nhuốm buồn.
Niềm tha thiết với thiên nhiên, tạo vật cũng là niềm thiết tha với quê hương, đất nước.
Thực tế, ở phương diện nào đó Tràng Giang là bài thơ thể hiện tình yêu đất nước, non sông.
Nỗi buồn trước cảnh mất nước được hòa quyện trong cảnh vật của tự nhiên,
Thông qua việc miêu tả cảnh vật, ông gián tiếp thể hiện tấm lòng yêu nước và nỗi buồn của mình.
Câu hỏi: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Tràng Giang”
Trả lời:
“Tràng Giang” có nhiều đặc sắc về nghệ thuật:
Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự hài hòa.
Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao, không/ có…
Sử dụng đa dạng các kiểu từ láy: Láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót…) láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn…)
Linh hoạt các biện pháp tu từ: Hữu hạn/ vô hạn, nhỏ bé/ lớn, không/ có…
Câu hỏi: Cách cảm nhận không gian và thời gian của bài thơ “Tràng Giang” có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Tràng Giang khắc họa không gian rộng lớn của sóng, nước, sông chảy về vô tận.
+ Không gian được mở rộng theo nhiều chiều, lan tỏa sang đôi bờ.
+ Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở với bầu trời sâu chót vót.
+ Cả ba chiều của không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn.
Nhà thơ mang nặng nỗi sầu nhân thế và nỗi cô đơn của chính mình.
+ Tràng Giang của trời đất, của tâm tưởng nhà thơ không những xuôi theo dòng nước còn xuôi từ hiện tại về quá khứ. Thời gian ở đây là buổi chiều tà, cảm nhận thời gian vừa cụ thể, vừa gợi cảm lại thể hiện đúng tâm trạng buồn hiu hắt tác giả.
Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.
Không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần vào việc thể hiện sâu sắc, tình cảm và tư tưởng của tác giả.
Trả lời:
Trong câu thơ “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” của Huy Cận gợi nhớ tới câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu bởi:
Cả hai tác giả đều viết về khói sóng buổi hoàng hôn, cùng với nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lạ có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển, thơ mới, thơ hiện đại.
Thơ cũ, tả cảnh ngụ tình, gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu nhân thế, cái sầu nội tâm không cần mượn tới ngoại cảnh vẫn có thể thể hiện được những cung bậc cảm xúc đa chiều.
Câu hỏi: Chỉ ra chất cổ điển và hiện đại của bài thơ “Tràng Giang”
Trả lời:
Chất cổ điển
Đề tài sông nước: Đây là đề tài quen thuộc của thi sĩ muôn đời, đặc biệt là thơ cổ
Nhan đề “Tràng giang”: Tràng giang là từ Hán Việt sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi.
Tứ thơ: Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ.
Thể thơ: Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn: có khả năng bày tỏ suy tư, cảm xúc mênh mang của con người.
Tác giả vận dụng tự nhiên, nhuần nhuyễn lối đối hài hòa của thơ cổ.
Cách ngắt nhịp truyền thống 2/2/3; 4/3 tạo sắc thái cổ kính, trang trọng.
Thi liệu: Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển
Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn...
Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn.
Bút pháp: Bút pháp họa vân hiển nguyệt của Đường thi: lấy động tả tĩnh, lấy cái vô hạn để tả cái hữu hạn, lấy cái mênh mông rợn ngợp để tả cái bé nhỏ mong manh...
Chất hiện đại trong thơ:
Cách thể hiện trực tiếp cái tôi lãng mạn trước cuộc đời:
Mỗi khổ thơ là một nỗi niềm của cái tôi cô đơn trước đất trời:
Khổ 1: Cái rùng mình của thân phận trôi dạt trăm ngả trước lớp lớp sóng dồn.
Khổ 2: Nỗi ngậm ngùi trước sự sống nhỏ nhoi, mong manh trong âm thanh của tiếng chợ chiều thưa thớt.
Nỗi buồn đặc trưng của Thơ mới:
Đây là nỗi buồn có nguyên cớ từ đặc điểm tâm hồn, đời sống xã hội bấy giờ. Đó là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn thời cuộc. Nỗi buồn tất yếu khi nhà thơ đa sầu đa cảm ý thức được thân phận và cảnh ngộ của đất nước.
Bức tranh thiên nhiên được quan sát dưới lăng kính cảm hứng vũ trụ:
Nếu cảm xúc trong bài thơ là cảm xúc của một cái tôi lãng mạn thì cảnh trong bài thơ được nhìn qua một tâm hồn lãng mạn với cảm quan vũ trụ độc đáo.
Không gian mở rộng dưới mọi chiều kích (điệp điệp, song song), (nắng xuống, trời lên, sâu chót vót/ Sông dài, trời rộng, bến cô liêu)
Trong bài thơ, hoàng hôn không chỉ có buồn mà lấp lánh sắc màu.
Một chữ "đùn" cho thấy được sự vận động của thiên nhiên với nội lực tiềm tàng mãnh liệt.
Thi liệu hiện đại:
Nhà thơ đã làm mới những thi liệu xưa: "thuyền về nước lại": thuyền nước không gắn bó như thơ cổ mà tan tác, chia lìa.
Thi liệu mới mẻ: củi một cành khô lạc mấy dòng.
Sử dụng thủ pháp phủ định để nhấn mạnh sự trống trải, lạnh lẽo: "Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" có hai cách hiểu, dù hiểu theo cách nào thì đều gợi sự liêu vắng, quạnh hiu.
Câu hỏi: Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ “Tràng Giang”.
Trả lời:
Giá trị nội dung: “Tràng giang” là một bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, qua tác phẩm Huy Cận bộc lộ nỗi buồn của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm tha thiết đối với quê hương, đất nước mà thầm kín.
Giá trị nghệ thuật: Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, là một bài thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới.
Câu hỏi: Bài thơ “Tràng Giang” lấy bối cảnh của con sông nào ở nước ta?
Trả lời:
Bài thơ lấy cảm xúc chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Câu hỏi: Qua bài thơ “Tràng Giang” tác giả muốn gửi gắm điều gì?
Trả lời:
"Tràng Giang" là một bài ca về tình yêu quê hương, đất nước nó dọn đường cho các tác phẩm sau này của Huy Cận như "Đất nở hoa" hay "Những bài thơ cuộc đời".
Câu hỏi: Bài thơ “Tràng Giang” được sáng tác vào khoảng thời gian nào?
Trả lời:
“Tràng Giang” được viết vào mùa thu năm 1939 (in trong tập Lửa thiêng).