Lý thuyết Công và Công suất hay, chi tiết nhất - Vật Lí lớp 10
Lý thuyết Công và Công suất hay, chi tiết nhất
Tài liệu Lý thuyết Công và Công suất hay, chi tiết nhất Vật Lí lớp 10 sẽ tóm tắt kiến thức trọng tâm về Công và Công suất từ đó giúp học sinh ôn tập để nắm vứng kiến thức môn Vật Lí lớp 10.
1. Công
a) Định nghĩa công trong trường hợp tổng quát
Nếu lực không đổi F→ tác dụng lên một vật và điểm đặt của lực đó chuyển dời một đoạn s theo hướng hợp với hướng của lực góc α thì công của lực F→ được tính theo công thức:
A = F.s.cosα
b) Biện luận
- Khi 0 ≤ α < 900 thì cosα > 0 ⇒ A > 0
⇒ Lực thực hiện công dương hay công phát động.
- Khi α = 900 thì A = 0
⇒ Lực F→ không thực hiện công khi lực F→ vuông góc với hướng chuyển động.
- Khi 900 < α ≤ 1800 thì cosα < 0 ⇒ A < 0
⇒ Lực thực hiện công âm hay công cản lại chuyển động.
c) Đơn vị công
Trong hệ SI, đơn vị của công là jun (kí hiệu là J): 1 J = 1N.m
2. Công suất
Công suất là công thực hiện được trong một đơn vị thời gian. Kí hiệu là P
Trong đó: A là công thực hiện (J)
t là thời gian thực hiện công A (s)
P là công suất (W)
1 W = 1 J/s
Chú ý:
- Trong thực tế người ta còn dùng:
+ Đơn vị công suất là mã lực hay ngựa (HP)
1 HP = 736 W
+ Đơn vị thực hành của công là oátgiờ (W.h)
1 W.h = 3600 J
1 kW.h = 3600000 J
- Khái niệm công suất cũng được mở rộng cho các nguồn phát năng lượng không phải dưới dạng sinh công cơ học.
Ví dụ: Động cơ, đèn, đài phát sóng, lò nung...
- Cũng định nghĩa công suất tiêu thụ của một thiết bị tiêu thụ năng lượng là đại lượng đo bằng năng lượng tiêu thụ của thiết bị đó trong một đơn vị thời gian.