X

Soạn văn lớp 11

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng ngắn nhất


Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng

Với các mẫu Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng hay, ngắn gọn nhất sẽ giúp học sinh nắm được nội dung chính của các tác phẩm qua đó dễ dàng soạn văn lớp 11 hơn.

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng ngắn nhất - Ngữ văn lớp 11

A/ Nội dung bài Cha con nghĩa nặng

Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh) cho thấy tình cha con thắm thiết, sâu nặng, dung dị được thể hiện qua nhân vật Trần Văn Sửu và Tí. Qua đó, bồi đắp lòng yêu thương cha mẹ, lòng vị tha giữa con người với con người.

B/ 5 mẫu Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng - mẫu 1

Truyện xoay quanh nhân vật Trần Văn Sửu – một nông dân hiền lành, chăm chỉ. Anh lấy Thị Lự sinh được ba con: Tí, Quyên, Sung. Anh hết mực thương vợ, yêu con. Một hôm Sửu bắt gặp vợ ngoại tình, trong lúc nóng giận không may anh xô vợ ngã vấp vào phản chết ngay. Sửu bỏ trốn, mọi người thì tưởng Sửu nhảy xuống sông tự tử. Anh em thằng Tí về ở với ông ngoại là hương thị Tào. Sung ốm chết, Tí và Quyên đi làm thuê cho bà hương quản Tồn, được bà thương, Quyên trở thành con dâu của bà. Sau mười mấy năm trốn tránh, Sửu lẻn về nhà thăm con, được bố vợ cho biết cuộc sống hai đứa con ổn định và hạnh phúc, Sửu vội vã ra đi... Sau đó, Sửu được xóa án và cha con đoàn tụ.

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng - mẫu 2

Trần Văn Sửu một nông dân hiền lành, chăm chỉ. Sửu lấy Thị Lựu sinh được ba con: Tí, Quyên, Sung. Anh thương vợ, yêu con nhưng không may gặp phải người tính cách xấu xa. Một hôm Sửu bắt gặp vợ ngoại tình hương hào Hội. Sửu xô vợ, không may vợ ngã vấp vào phản chết ngay. Sửu bỏ trốn, mọi người thì tưởng Sửu nhảy xuống sông tự tử. Anh em thằng Tí về ở với ông ngoại là hương thị Tào. Sung ốm chết, Tí và Quyên đi làm thuê cho bà hương quản Tồn, được bà thương, Quyên trở thành con dâu của bà. Sau mười mấy năm trốn tránh, Sửu lẻn về nhà thăm con, được bố vợ cho biết cuộc sống hai đứa con ổn định và hạnh phúc, sự có mặt của anh lúc này là bất lợi, Sửu vội vã ra đi... Sau đó, Sửu được xóa án và cha con đoàn tụ.

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng - mẫu 3

Câu chuyện đã kể về cha con của Trần Văn Sửu một người cha nặng ân tình với con, ông đã lẻn về thăm con những rồi sợ liên lụy tới con lên đã định nhảy sông tự tự, những sự đợi chờ dõi theo cuộc sống của con và ông ngoại đã làm cho ông có thêm một chút niềm tin để sống, ông mong chờ và mong sẽ có ngày gặp con. Trần văn Tý là một người con có hiếu không ghét bỏ mà hết mực yêu thương cha, bài đã thể hiện một tình cảm cha con sâu nặng và mang giá trị nhân đạo sâu sắc.

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng - mẫu 4

Trần Văn Sửu vốn là một người nông dân hiền lành, chất phác, thương vợ và yêu con. Sửu lấy thị Lựu và sinh được ba người con: Tí, Quyên, Sung. Trong một lần Sửu phát hiện ra vợ mình ngoại tình với hương hào Hội nên không kiềm chế được sự túc giận Sưu vô tình xô vợ ngã vấp vào phản rồi chết ngay. Sửu bỏ trốn nhưng dân làng tưởng anh đã nhảy xuống sông tự tử. Ba anh em: Tí, Quyên, Sung về ở với ông ngoại là hương thị Tào. Sung ốm rồi chết, Tí và Quyên được bà hương quản Tồn thương và muốn gây dựng gia đình cho cả hai đứa. Quyên trở thành con dâu của bà. Sau mười một năm chốn tránh, Sửu ân hận nhưng vì nhớ con nên anh trở về quê hương. Bố vợ đuổi Sửu đi với thái độ gây gắt tuy ông thương con rể nhưng lại không muốn cháu ông gặp bất lợi. Sửu vội vã ra đi. Thằng Tí nghe được câu chuyện giữa ông ngoại và cha, nó chạy theo cha và hai cha con gặp nhau đầy xúc động trên cầu Mê Tức. Từ đó, thằng Tí luôn bí mật đến thăm cha. Được sự giúp đỡ của con rể là Ba Giai, chồng của cô Quyên, ông Sửu được trắng án và trở về quê hương đoàn tụ với các con.

Tóm tắt bài Cha con nghĩa nặng - mẫu 5

Chuyện xảy ra ở Giồng Ké. Trần Văn Sửu, một nông dân hiền lành, chất phác, là con rể của hương thị Tào. Vợ của anh ta là thị Lựu, tuy đã có ba mặt con rồi, nhưng vẫn còn trăng hoa. Một hồm, khi thị đang ngoại tình với hương hào Hội thì bị chồng bắt được quả tang. Thị Lựu đã níu áo chồng cho gã nhân tình chạy thoát. Thị kêu la, chửi mắng Sửu; hai vợ chồng đôi co. Trần Văn Sửu tức giận xô vợ ngã đập đầu vào phản chết ngay. Sửu vô cùng hoảng sợ, vọt ra khỏi nhà chạy trốn biệt tích. Ai cũng tưởng anh ta đã nhảy xuống sông tự tử. Trần Văn Sửu lặn lội đến một vùng heo hút xa xôi, đổi tên là Sơn Rùm, làm thuê kiếm sống, tập nói tiếng Thổ, rồi chạy được giấy thuế thân. Nhưng anh ta vẫn đêm ngày thương nhớ đàn con thơ dại và ân hận về chuyện làm vợ chết. Đứa con út chết, hai đứa con của anh ta, con Quyên và thằng Tí về ở với ông ngoại là hương thị Tào. Chúng khôn lớn dần, lại siêng năng làm ăn. Trong vùng có bà hương quản Tồn rất thương hai đứa con của Sửu, hết sức chăm sóc, đỡ đần và nhắm dựng vợ gả chồng cho chúng. Mười mấy năm đã trôi qua. Một đêm trăng sáng, hương thị Tào bỗng thấy một người Thổ bước vào sân nhà. Cha vợ và con rể gặp nhau. Vì còn ấm ức chuyện cũ, lại sợ làng tổng đến bắt, ảnh hướng đến hạnh phúc của hai đứa cháu nên hương thị Tào không cho Sửu vào nhà gặp con. Đau khổ, thất vọng, Sửu chắp tay xá cha vợ, rồi đội nón lên và bươn bả bước ra lộ hướng về cánh đồng Phú Tiên. Thằng Tí đứng trong cửa nhìn ra, nghe hết mọi chuyện đã xảy ra giữa ông ngoại và cha nó. Nó bước vội ra sân trách móc ông ngoại "sao đuổi cha tôi đi?". Thằng Tí chạy ra lộ đuổi theo cha. Đường vắng vẻ, đồng lúa bao la, trăng sáng,... Trần Văn Sửu ngoái đầu nhìn lại thấy có người đuổi theo, anh ta ngỡ là làng tổng rượt đuổi bắt. Quá hoảng sợ, anh ta co giò mà chạy. Oua khỏi cánh đồng Phú Tiên, Sửu ngoái đầu lại, anh ta mừng thầm vì không thấy bóng người đuổi rượt theo nữa. Sửu ngồi nghỉ trên cầu Mê Tức. Xúc động, bồi hổi, anh ta nhìn dòng nước mà nghĩ: có chết mới quên được việc cũ, có chết mới hết cực khổ buồn rầu. Sửu chui đầu qua lan can cầu, toan nhảy xuống sông tự tử thì nghe thấy tiêng người gọi : "Ai đó? phải cha đó không, cha? Hai cha con ôm lấy nhau mà khóc, bịn rịn bàn bạc mãi chuyện đi, về cho đến lúc sao Mai mọc. Từ đó, thằng Tí cứ bí mật đi đến sóc người Thổ thăm cha nó. Về sau nhờ cậu Ba Giai là chồng của cô Quyên lo lót, vận động, Trần Văn Sửu được miễn truy tố, anh ta được trở lại quê hương sum họp với các con.

C/ Hoàn cảnh sáng tác và Giá trị

- Hoàn cảnh sáng tác: Đoạn trích thuộc nửa sau chương IX của tiểu thuyết “Cha con nghĩa nặng”.

- Giá trị nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của tình phụ tử và lòng hiếu thảo. Khẳng định những tình cảm tốt đẹp này là bài học đạo lí muôn đời của nhân dân ta.

- Giá trị nghệ thuật: 

+ Tạo tình huống căng thẳng, mâu thuẫn được đẩy lên qua lời thoại.

+ Nghệ thuật kể truyện tự nhiên, hấp dẫn.

+ Ngôn ngữ mang sắc thái Nam Bộ.

Xem thêm các bài tóm tắt ngữ văn lớp 11 chọn lọc, hay khác: