X

Lý thuyết Toán 5 Kết nối tri thức

Quãng đường (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)


Haylamdo biên soạn lý thuyết & 15 bài tập Quãng đường lớp 5 chương trình sách mới gồm đầy đủ lý thuyết, bài tập minh họa có lời giải, bài tập vận dụng giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm Quãng đường lớp 5.

Quãng đường (Lý thuyết + 15 Bài tập Toán lớp 5)

I. Lý thuyết

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = v × t

Lưu ý:Các đơn vị của vận tốc, thời gian và quãng đường phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới áp dụng công thức để tính quãng đường.

Ví dụ: Một ô tô di chuyển với vận tốc 50 km/h. Trong 180 phút, ô tô đi được quãng đường bao nhiêu ki-lô-mét?

Đổi: 180 phút = 3 giờ

Ô tô đi được quãng đường là:

50 × 3 = 150 (km)

Đáp số: 150 km

II. Bài tập minh họa

Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

v

45 km/h

50 km/h

12 m/s

40 m/s

t

3 giờ

2 giờ 10 phút

23 giây

50 giây

s

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức: s = v × t, ta có bảng sau:

v

45 km/h

50 km/h

12 m/s

40 m/s

t

3 giờ

2 giờ 30 phút

23 giây

50 giây

s

135 km

125 km

276 m

2 000 m

Bài 2. Một ca nô đi với vận tốc 14,5 km/h. Tính quãng đường ca nô đi được trong 4 giờ.

Hướng dẫn giải:

Quãng đường ca nô đi được là:

14,5 × 4 = 58 (km)

Đáp số: 58 km

Bài 3. Một người đi xe đạp trong 36 phút với vận tốc 10 km/h. Tính quãng đường đi được của người đó.

Hướng dẫn giải:

Đổi: 36 phút = 0,6 giờ

Quãng đường đi được của người đó là:

10 × 0,6 = 6 (km)

Đáp số: 6 km

Bài 4. Một xe máy đi từ A lúc 6 giờ 20 phút với vận tốc 42 km/giờ và đến B lúc 7 giờ 50 phút. Tính độ dài quãng đường AB.

Hướng dẫn giải:

Thời gian xe máy di chuyển là:

7 giờ 50 - 6 giờ 20 phút = 1 giờ 30 phút

Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ

Độ dài quãng đường AB là:

42 × 1,5 = 63 (km)

Đáp số: 63 km

Bài 5. Lúc 6 giờ 20 phút, Mai đi từ A đến B với vận tốc 14 km/h. Biết quãng đường AB dài 18 km. Hỏi đến 7 giờ 10 phút, Mai còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?

Hướng dẫn giải

Thời gian Mai di chuyển là:

7 giờ 5 phút - 6 giờ 20 phút = 45 phút

Đổi: 45 phút = 0,75 giờ

Quãng đường Mai đi được là:

14 × 0,75 = 10,5 (km)

Mai còn cách B quãng đường là:

18 - 10,5 = 7,5 (km)

Đáp số: 7,5 km

III. Bài tập vận dụng

Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

v

41 km/h

34 km/h

15 m/s

30 m/s

t

5 giờ

1 giờ 30 phút

21 giây

3 giây

s

Bài 2. Hoàn thành bảng sau:

v

15 km/h

24 km/h

30 m/s

9 m/s

t

2 giờ

30 phút

2,5 giây

4 giây

s

Bài 3. Một con ong bay với vận tốc 5m/giây. Tính quãng đường con ong bay được trong 12 giây.

Bài 4. Một người đi xe máy với vận tốc 40 km/giờ. Tính quãng đường xe máy đi trong thời gian 1 giờ 15 phút.

Bài 5. Một người đi xe đạp trong 10 phút với vận tốc 12 km/giờ. Tính quãng đường người đó đi được.

Bài 6. Một ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 8 giờ 20 phút. Biết ô tô đi với vận tốc 30 km/h. Tính độ dài quãng đường.

Bài 7. Lúc 6 giờ, một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 45 km/giờ. Dọc đường người đó dừng lại nghỉ ngơi 40 phút rồi tiếp tục đi và đến B lúc 10 giờ 40 phút cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB đó.

Bài 8. Một xe tải khởi hành từ A lúc 6 giờ đi đến B với vận tốc 50 km/giờ. Tính quãng đường AB biết xe tải đến B lúc 8 giờ 45 phút và dọc đường xe tải nghỉ 45 phút.

Bài 9. Một con thỏ có thể chạy với vận tốc 6 m/giây. Một con ngựa có thể chạy với vận tốc 24 km/giờ. Hỏi trong 10 phút, con vật nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?

Bài 10. Lúc 5 giờ 30 phút, Hoa đi xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 45 km. Hỏi đến 6 giờ 10 phút, Hoa còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác: