Giáo án Hóa học 12 Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm mới nhất
Giáo án Hóa học 12 Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm mới nhất
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Hóa học dễ dàng biên soạn Giáo án Hóa học lớp 12, VietJack biên soạn Giáo án Hóa học 12 Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực theo 5 bước bám sát mẫu Giáo án môn Hóa học chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Hóa học 12 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.
A. CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG
I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG
1. Kiến thức
Củng cố hệ thống hoá kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm.
3. Thái độ
Chuẩn bị bài trước khi đến lớp, học tập nghiêm túc
II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
* Năng lực:
1. Năng lực hợp tác
2. Năng lực giao tiếp
3. Năng lực sử dung ngôn ngữ
4. Năng lực tính toán
* Phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: phiếu học tập
2. Học sinh: Ôn tập về nhôm và hợp chất, làm các bài tập SGK
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- dạy học theo nhóm kết hợp với đàm thoại
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
1.2. Kiểm tra bài cũ:
Viết PTHH của các phản ứng thực hiện dãy chuyển đổi sau:
2. Hoạt động luyện tập và vận dụng
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của Học sinh – Phát triển năng lực |
Nội dung |
Hoạt động 1: Kiến thức cần nắm vững |
||
Gv phát vấn học sinh về nội dung kiến thức đã học |
HS: ôn lại kiến thức cũ và trả lời Phát triển năng lực giao tiếp |
I. Kiến thức cần nắm vững: (SGK) |
Hoạt động 2: Luyện tập và vận dụng |
||
Gv phát phiếu học tập yêu cầu hs thảo luận theo nhóm Bài 1: Cho 31,2 gam hỗn hợp bột Al và Al2O3 tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 13,44 lít H2 (đkc). Khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là Bài 2: Chỉ dùng thêm một hoá chất hãy phân biệt các chất trong những dãy sau và viết phương trình hoá học để giải thích. a) các kim loại: Al, Mg, Ca, Na. b) Các dung dịch: NaCl, CaCl2, AlCl3. c) Các chất bột: CaO, MgO, Al2O3 Bài 3: Viết phương trình hoá học để giải thích các hiện tượng xảy ra khi a) cho dung dịch NH3 dư vào dung dịch AlCl3. b) cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3. c) cho từ từ dung dịch Al2(SO4)3 vào dung dịch NaOH và ngược lại. d) sục từ từ khí đến dư khí CO2 vào dung dịch NaAlO2. e) cho từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. |
Hs: thảo luận nhóm hoàn thành 1 trong 4 bài tập trong phiếu (Mỗi học sinh 1 phiếu) Hs: đại diện lên bảng trình bày, hs nhóm khác nhận xét, bổ xung Phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp Phát triển năng lực tính toán |
Bài 1: 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 0,4mol → 0,6mol mAl = 27.0,4 = 10,8g mAl2O3 = 31,2 - 10,8 = 20,4g Bài 2: a) H2O b) dd Na2CO3 hoặc dd NaOH c) H2O Bài 3: a. Có kết tủa xuất hiện và không tan trong dung dịch NH3 dư AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3NH4Cl b. Có kết tủa xuất hiện rồi tan trong dung dịch NaOH dư AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaCl Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O c. Cho từ từ dung dịch Al2(SO4)3 vào dung dịch NaOH và ngược lại. có kết tủa xuất hiện, lắc dung dịch kết tủa sẽ tan.Tiếp tục cho dd Al2(SO4)3 vào đến dư thì lại có kết tủa. Ngược lại cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch Al2(SO4)3 có kết tủa xuất hiện, kết tủa tăng dần sau đó tan do NaOH dư. 6NaOH + Al2(SO4)3 → 2Al(OH)3↓ + 3Na2SO4 Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O d. Có kết tủa xuất hiện và không tan khi sục khí CO2 do H2CO3 là axit rất yếu, không hoà tan đựơc Al(OH)3 NaAlO2 + H2O + CO2 → Al(OH)3↓ + NaHCO3 e. Có kết tủa xuất hiện rồi tan trong HCl dư vì HCl là axit mạnh nên hoà tan được với Al(OH)3 NaAlO2 + HCl → Al(OH)3↓ NaCl + H2O Al(OH)3↓ + 3HCl → AlCl3 + 3H2O |
..........................................
Tài liệu còn nhiều, mời bạn tải xuống để xem đầy đủ!