X

Soạn văn lớp 11

Soạn bài Ngữ cảnh ngắn gọn - Soạn văn lớp 11


Soạn bài Ngữ cảnh ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Ngữ cảnh ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 11 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 11. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 11 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Ngữ cảnh

A. Soạn bài Ngữ cảnh (ngắn nhất)

Bài 1

- Các chi tiết trong 2 câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực

- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan (đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng

Bài 2

- Hai câu thơ của HXH gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi..

- Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ

- Ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình- của chính tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên

Bài 3

Hiểu biết về ngữ cảnh → hình ảnh bà Tú:

+ Người phụ nữ có hoàn cảnh sống vất vả, phải lo toan gánh vác gia đình thay chồng.

+ Người phụ nữ tần tảo, có phẩm chất, đức tính tốt đẹp, được chồng yêu thương, trân trọng.

Bài 4

- Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu (1897) chính quyền mới do TDP lập nên (nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự

Bài 5

+ Câu hỏi cần được hiểu: Người được hỏi có thiết bị để xem giờ hay không.

+ Mục đích: Hỏi giờ.

B. Kiến thức cơ bản

1. Khái niệm

Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.

2. Các yếu tố

Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được đề cập đến, văn cảnh.

- Nhân vật giao tiếp: cùng với người nói (người viết) có thể có một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt động giao tiếp. Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác đóng vai người nói vai người nghe, vị thế của họ so với nhau luôn luôn chi phối nội dung và hình thức của lời nói, câu văn.

- Bối cảnh rộng và hẹp:

+ Bối cảnh giao tiếp rộng là toàn bộ nhân tố xã hội, địa lí, kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục, tập quán,... của cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ.

+ Bối cảnh giao tiếp hẹp là nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh.

- Hiện thực được đề cập đến: là hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, có thể là hiện thực tâm trạng của con người. Nó tạo nên đề tài và nghĩa sự việc cho câu nói.

- Văn cảnh:

+ Văn cảnh là tất cả các yếu tố ngôn ngữ đứng trước hoặc đứng sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó

+ Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết.

+ Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ.

3. Vai trò

Ngữ cảnh có vai trò quan trọng với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn:

-Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:

+Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn

+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.

-Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 chọn lọc, hay khác: