X

Soạn văn lớp 11

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn - Soạn văn lớp 11


Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 11 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 11. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 11 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm

A. Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2 (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Bố cục: 4 phần.

+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.

+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.

+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.

+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.

Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ:

+ Trong cuộc sống bình thường: nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân, âm thầm lặng lẽ lao động

+ Khi giặc xâm phạm: : Ban đầu lo sợ => trông chờ tin quan => ghét => căm thù => đứng lên chống lại.

+ Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải: Tinh thần chiến đấu tuyệt vời, quân trang rất thô sơ nhưng đã lập được những chiến công đáng tự hào

- Cách miêu tả đạt giá trị cao ở:

+ NT tương phản

+ Ngôn ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.

+ Chất trữ tình

Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ:

+ Nỗi đau mất nước

+ Nỗi xót xa xen lẫn tự hào về những nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hi sinh vì tổ quốc

+ Tiếng khóc này không hề bi lụy bởi nó xen lẫn niềm kính trọng, cảm phục và tự hào

Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Sức gợi cảm của bài văn tế chủ yếu do yếu tố biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả.

- Một số câu tiêu biểu: Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân, cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ

Luyên tập( trang 65 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Câu 1: HS đọc diễn cảm

Câu 2: Phân tích câu trong bài văn thể hiện triết lí nhân sinh của giáo sư Trần Ngọc Giàu

+ Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh, hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

+ Phân tích, đánh giá quan niệm sống đó: Khẳng định sự dũng cảm, hi sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc là sự hi sinh cao cả. Ngược lại, việc luồn cúi, thuần phục quân xâm lược chính là biểu hiện cho sự hèn nhát

B. Tác giả

-Tên: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.

- Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định

- Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định.

- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù

- Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh

- Khi Pháp xâm lược ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ

Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân

- Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm.

+ truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử- Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược

+ một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược

- Nội dung thơ văn

+ Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:

• Đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc

• Những mẫu người lí tưởng trong sáng tác của ông là những con người nhân hậu, ngay thẳng, thủy chung, dám đấu tranh với các thế lực tàn bạo, cứu độ nhân thế

+ Lòng yêu nước thương dân:

• Thơ văn chống Pháp của ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, tố cáo tội ác kẻ thù: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ trong trận vong Lục tỉnh,...

• Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta

C. Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

+ Tác phẩm được viết theo yêu cầu của Đỗ Quang – tuần phủ Gia Định, để tế nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 tháng 12 năm 1861

+ Ngay khi ra đời bài văn tế đã được truyền tụng khắp cả nước, làm xúc động lòng người

- Thể loại: Văn tế

- Tóm tắt

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 -12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn.

Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế - tưởng. Bài văn tế thường có các phần: Lung khởi (cảm tưởng khái quát về người chết); Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết); Ai vãn (than tiếc người chết); Kết (nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn người chết). Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có kết cấu đủ bốn phần như vậy.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ - người nông dân nghĩa sĩ chống giặc, cứu nước. Đó là những con người vốn hiền lành chất phác chỉ quen với chuyện "ruộng trâu ở trong làng bộ" nhưng khi đất nước đứng trước nạn ngoại xâm họ đã dám đứng lên chống lại kẻ thù mạn.

- Bố cục:

+ Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.

+ Thích thực (từ Nhớ linh xưa... đến tàu đồng súng nổ) : hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

+ Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) : lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

+ Kết (còn lại) : tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

- Giá trị nội dung:

+ Tác phẩm là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc

- Giá trị nghệ thuật:

+ Bài văn là thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và chất hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động

• Biểu dương các anh hùng, nghĩa sĩ đã chiến đấu vì đất nước: Văn tế Trương Định, Kì Nhân Sư trong Ngư Tiều y thuật vấn đáp

- Nghệ thuật thơ văn

+ Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống

+ Đậm đà sắc thái Nam Bộ

+ Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 chọn lọc, hay khác: