Soạn bài Tương tư (Nguyễn Bính) ngắn gọn - Soạn văn lớp 11
Soạn bài Tương tư (Nguyễn Bính) ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Tương tư (Nguyễn Bính) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 11 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 11. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 11 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Tương tư (Nguyễn Bính) (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 50 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Cảm nhận về nỗi nhớ mong và những lời kể lể, trách móc của chàng trai:
- Nỗi nhớ da diết, khắc khoải luôn thường trực trong lòng chàng trai trẻ là quy luật bình thường trong tình yêu, được nhà thơ khéo léo khái quát thành một thuộc tính của trời đất:
"Nắng mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng".
- Những lời kể lể, trách móc:
"Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này".
"Có xa xôi mấy mà tình xa xôi?".
Dù là trách móc nhưng bản chất vẫn là để bộc lộ nỗi tương tư, mong nhớ của chàng trai.
- Sau lời trách móc là sự chờ đợi mòn mỏi:
"Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh đã nhuộm thành cây lá vàng".
Nỗi nhớ nhung hàng ngày chảy trôi trong sự chờ đợi mòn mỏi đã có chút nhuốm màu vô vọng.
- Những ước vọng có phần xa xôi của chàng trai xen lẫn sự vô vọng:
"Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?"
Nỗi mong nhớ kéo dài tới nhưng cuối cùng không được đáp lại.
→ Nỗi nhớ mong luôn da diết, khắc khoải để rồi đi đến bước than vãn, trách móc và chìm dần vào vô vọng khi tình cảm không được đáp lại.
Câu 2 (Trang 50 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh, ví von có điểm đáng lưu ý:
- Cách bày tỏ tình yêu không thô tục mà tự nhiên, kín đáo, mang đậm nét chân thành, mộc mạc của chàng trai quê hay là nét văn hóa đặc sắc cả làng quê Việt.
- Giọng thơ chân thành, tha thiết, nhẹ nhàng nhưng lại đậm chất trầm buồn, vô vọng.
- Cách so sánh, ví von: Hình ảnh ẩn dụ mang đậm hồn quê nhưng lại chỉ tình yêu: Thôn Đoài, thôn Đông, bến đò, hoa, bướm, trầu, cau
Câu 3 (trang 50 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Đồng ý rằng trong thơ Nguyễn Bính “có hồn xưa đất nước” ( Hoài Thanh) vì:
- Thơ Nguyễn Bính đã thể hiện hồn quê một cách chân thực, bình dị nhưng đầy cảm xúc, khiến lòng người xao động.
- Cái duyên trong thơ là cách bộc lộ cảm xúc ý nhị, tinh tế, không khoa trương, không dùng lời hoa mỹ nhưng vẫn khiến người đọc cảm nhận được sự chân thành. Giống như những con người quê giản dị, mộc mạc nhưng luôn được trân trọng, yêu quý.
- Hình ảnh trong thơ là những hình ảnh gắn liền với làng quê: Cây cau, giàn trầu, bến nước, con đò, hoa, bướm...
- Giọng thơ gần gũi, dân dã, là cách nói thường ngày của những người quê chất phác.
B. Tác giả
- Tên: Nguyễn Bính (1918-1966)
- Quê quán: Nam Định
- Gia đình: nhà Nho nghèo, mồ côi cha mẹ sớm.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến:
+ 1945 - 1954: tham gia kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.
+ 1954 tập kết ra Bắc, tham gia công tác văn nghệ và làm báo.
- Mất đột ngột 20/01/1966.
- Nguyễn Bính là một người thông minh, nhạy cảm với thời đại đầy biến động, luôn muốn bảo tồn và duy trì những giá trị truyền thống của dân tộc.
- Phong cách nghệ thuật:
Nguyễn Bính là nhà thơ có hồn thơ đậm chất quê:
* Nội dung:
- Nhà thơ nhạy cảm với thời đại đầy biến động, đặc biệt là sự xáo trộn của văn chương, ông thể hiện sâu sắc nỗi day dứt không yên của tâm hồn thiết tha với những giá trị cổ truyền đang có nguy cơ bị mai một (Chân quê). Vì thế, Nguyễn Bính đã đào sâu, tích hợp và phát huy một cách xuất sắc những truyền thống dân gian trong sáng tạo Thơ mới. Thơ ông mang đậm chất quê, hồn quê trong cả nội dung và hình thức, là sự hòa quyện giữa giọng điệu quê, lối nói quê, lời quê.
- Gắn bó, thấu hiểu con người thôn quê Việt Nam. Dù viết về hình ảnh, cảnh sắc, con người nào thì tất cả đều thắm đượm một tình quê, duyên quê, hồn quê....
* Hình thức:
- Hình ảnh thơ bình dị: cây đa, bến nước...
- Thê thơ dân tộc: Lục bát.
- Ngôn ngữ: sử dụng yếu tố của ca dao dân ca...
- Tác phẩm chính:
+ Ông làm thơ từ rất sớm (năm 13 tuổi), sáng tác nhiều thể loại (thơ, truyện thơ, chèo...).
+ Các tác phẩm chính: Tâm hồn tôi (1937), Lỡ bước sang ngang (1940), Mười hai bến nước (1942), Truyện thơ Cây đàn Tỳ bà (1944), Gửi người vợ miền Nam (1955)...
C. Tác phẩm Tương tư
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
+ Được rút trong tập Lỡ bước sang ngang (1940).
+ Hoàn cảnh ra đời: Viết tại làng Hoàng Mai (quận Hoàng Mai, Hà Nội) năm 1939.
- Thể thơ: Lục bát
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục:
+ Phần 1: 16 câu đầu: Nỗi tương tư của chàng trai.
+Phần 2: 4 câu còn lại: Ước vọng lứa đôi hòa hợp.
- Ý nghĩa nhan đề
- Tương tư: nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa, là hiện thân của tình yêu (một tâm hồn đang nhớ và một trái tim đang yêu).
- Khoảng cách về không gian, thời gian chính là cái cớ để tương tư => Tương tư là khao khát, là nỗ lực vượt không gian và chiến thắng thời gian để được gần kề.
=> Dạng thức đa dạng, phức tạp nhất nhưng cũng sống động nhất của tình yêu.
- Giá trị nội dung:
+ Bài thơ là tiếng lòng về một tình yêu trong sáng, đơn phương, mạnh mẽ.
+ Thế hiện tình cảm chân thành, thấm đượm hồn quê Việt với nhiều nét đẹp văn hóa dân gian.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát: đậm đà tính dân tộc, mang tính chất biểu cảm nổng nàn.
+ Ngôn ngữ: dung dị, hồn nhiên, dân dã nhưng vẫn đậm chất lạng mạn, thơ mộng.
+ Hệ thống ẩn dụ, hoán dụ đặc sắc và sáng tạo.
+ Hình ảnh sóng đôi: trầu - cau, bến - đò, hoa - bướm, thôn Đoài - thôn Đông; quan niệm về tình yêu gắn bó, thủy chung...
+ Thi liệu dân gian: Bài thơ mang vẻ đẹp chân quê, tiêu biểu cho phong cách thơ Nguyễn Bính.