X

Lý thuyết Toán 7 Cánh diều

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác hay nhất, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều

Lý thuyết Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

1. Đường trung tuyến của tam giác

– Trong tam giác ABC (hình bên dưới), đoạn thẳng AM nối đỉnh A với trung điểm M của cạnh BC được gọi là đường trung tuyến (xuất phát từ đỉnh A hoặc tương ứng với cạnh BC).

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Đôi khi, đường thẳng AM cũng được gọi là đường trung tuyến của ∆ABC.

Ví dụ: Quan sát hình bên dưới và cho biết trong hình có bao nhiêu đường trung tuyến?

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Hướng dẫn giải

Quan sát hình vẽ ta có:

• A là đỉnh của ∆ABC và M là trung điểm của BC nên đoạn thẳng AM là đường trung tuyến của ∆ABC.

• C là đỉnh của ∆ABC và H là trung điểm của AB nên đoạn thẳng CH là đường trung tuyến của ∆ABC.

• M là đỉnh của ∆ABM và H là trung điểm của AB do đó MH là đường trung tuyến của ∆ABM.

• H là đỉnh của ∆HBC và M là trung điểm của BC nên đoạn thẳng HM là đường trung tuyến của ∆HBC.

Vậy trong hình vẽ trên có tất cả 4 đường trung tuyến.

– Chú ý: Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến.

Ví dụ: Tam giác ABC (hình vẽ dưới) có ba đường trung tuyến là AM, BK và CN.

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

2. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

– Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm đó được gọi là trọng tâm của tam giác.

Chú ý: Trong tam giác ABC (hình vẽ dưới) có ba đường trung tuyến AM, BK, CN cùng đi qua điểm G, ta còn nói chúng đồng quy tại điểm G.

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Để xác định trọng tâm của một tam giác, ta chỉ cần vẽ hai đường trung tuyến bất kì và xác định giao điểm của hai đường đó.

Nhận xét: Trọng tâm của một tam giác cách mỗi đỉnh một khoảng bằng 23 độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy.

Lưu ý: Trong ∆ABC, với AM là đường trung tuyến và G là trọng tâm ta có:

GMAM=13,GMGA=12

Ví dụ: Cho ∆ABC như hình vẽ, biết AM = 18 cm và BN = 21 cm.

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Chứng minh: G là trọng tâm của ∆ABC.

b) Tính độ dài AG, GN.

Hướng dẫn giải

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Theo hình vẽ trên ta có:

A là đỉnh của ∆ABC và M là trung điểm của BC nên đoạn thẳng AM là đường trung tuyến của ∆ABC.

B là đỉnh của ∆ABC và N là trung điểm của AC nên đoạn thẳng BN là đường trung tuyến của ∆ABC.

Mà hai đường trung tuyến AM và BN cắt nhau tại G do đó G là trọng tâm của ∆ABC.

Vậy G là trọng tâm của ∆ABC.

b) Theo phần a ta có: G là trọng tâm của ∆ABC nên AG = 23AM (tính chất trọng tâm của tam giác)

Hay AG = 23.18=12cm

Vì BN là đường trung tuyến của ∆ABC và G là trọng tâm của ∆ABC

Suy ra GNBN=13 hay GN = 13BN = 13.21=7cm

Vậy AG = 12 cm, GN = 7 cm.

Bài tập Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Bài 1. Cho ∆ABC cân tại A có hai đường trung tuyến BF và CE cắt nhau tại trọng tâm G. Chứng minh: ∆BGE = ∆CGF.

Hướng dẫn giải

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Vì ∆ABC cân tại A nên AB = AC (tính chất tam giác cân) (1)

Theo bài ta có BF và CE là đường trung tuyến của ∆ABC nên E là trung điểm của AB, F là trung điểm của AC.

Suy ra AE = BE = 12AB (2)

AF=CF = 12AC (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra AE = BE = AF = CF

Xét ∆ABF và ∆ACE có:

AB = AC (chứng minh trên),

A^ là góc chung,

AF = AE (chứng minh trên).

Do đó ∆ABF = ∆ACE (c.g.c)

Suy ra BF = CE (hai cạnh tương ứng) (3)

ABF^=ACE^ (hai góc tương ứng) hay EBG^=FCG^

Vì G là trọng tâm của ∆ABC suy ra BG = 23BF và CG = 23CE (tính chất trọng tâm của tam giác) (4)

Từ (3) và (4) suy ra BG = CG.

Xét ∆BGE và ∆CGF có:

EBG^=FCG^ (chứng minh trên),

BG = CG (chứng minh trên),

BGE^=CGF^ (hai góc đối đỉnh).

Do đó ∆BGE = ∆CGF (g.c.g)

Vậy ∆BGE = ∆CGF.

Bài 2. Cho ∆ABC vuông tại A có AB = 9 cm; BM là đường trung tuyến và G là trọng tâm của tam giác. Kẻ AH ⊥ BM tại H. Tính AM biết rằng SDABG = 12 cm2.

Hướng dẫn giải

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Vì ∆ABC có BM là đường trung tuyến và G là trọng tâm nên ta có: BG = 23BM (1)

Ta có SΔABG=12AH.BG (2)

SΔABM=12AH.BM (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có:

SΔABGSΔABM=12AH.BG12AH.BM=12AH.23BM12AH.BM=23

Suy ra 2SDABM = 3SDABG

Do đó SΔABM=32SΔABG=32.12=18(cm2)

Ta lại có SΔABM=12AB.AM (vì ∆ABM vuông tại A)

Hay 18=12.9. AM

Suy ra AM = 18.29 = 4 (cm)

Vậy AM = 4 cm.

Bài 3. Cho ∆ABC nhọn (AB < AC), đường trung tuyến AO. Trên tia đối của tia OA lấy điểm D sao cho OA = OD. Chứng minh rằng: AC // BD.

Hướng dẫn giải

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Theo bài ta có AO là trung tuyến của ∆ABC nên BO = CO.

Xét ∆AOC và ∆DOB có:

AO = DO (giả thiết),

AOC^=DOB^ (hai góc đối đỉnh),

OC = OB (chứng minh trên).

Do đó ∆AOC = ∆DOB (c.g.c)

Suy ra CAO^=BDO^ (hai góc tương ứng)

Hay CAD^=BDA^

Mà hai góc này ở vị trí so le trong

Suy ra AC // BD

Vậy AC // BD.

Bài 4. Cho ∆ABC có hai tiếp tuyến BM và CN cắt nhau tại trọng tâm G. Chứng minh rằng: BC < 23BM + CN.

Hướng dẫn giải

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Theo bài ta có: G là trọng tâm của ∆ABC.

Suy ra BG = 23BM; CG = 23CN (tính chất trọng tâm của tam giác)

Xét ∆BGC ta có: BG + CG > BC (bất đẳng thức tam giác)

Hay 23BM +23CN > BC

Suy ra BC < 23BM + CN

Vậy BC < 23BM + CN.

Học tốt Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Các bài học để học tốt Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác Toán lớp 7 hay khác:

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: