X

Lý thuyết Toán 7 Cánh diều

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với tóm tắt lý thuyết Toán 7 Bài 4: Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh hay nhất, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 7.

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) - Cánh diều

Lý thuyết Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh

1. Trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh –cạnh (c.c.c)

– Tính chất: Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

Nếu AB=A’B’, AC = A’C’, BC = B’C’ thì ∆ABC = ∆A’B’C’ (c.c.c).

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Ví dụ: Cho hai tam giác HIK và DEG thỏa mãn HI = DE, IK = EG, HK = DG.

a) Chứng minh ∆HIK = ∆DEG.

b) Biết H^=60°,G^=55°. Tính số đo góc D và góc I.

Hướng dẫn giải

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Xét ∆HIK và ∆DEG có:

HI = DE (giả thiết),

IK = EG (giả thiết),

HK = DG (giả thiết),

Suy ra ∆HIK = ∆DEG (c.c.c).

Vậy ∆HIK = ∆DEG.

b) Vì ∆HIK = ∆DEG (theo câu a)

Suy ra H^=D^,I^=E^ (các cặp góc tương ứng)

H^=60° nên D^=60°.

Xét ∆DEG có: E^+D^+G^=180°(tổng ba góc trong một tam giác)

Do đó E^=180°D^G^

D^=60°,G^=55°.

Suy ra E^=180°60°55°=65°.

Lại có I^=E^ (chứng minh trên).

Nên I^=65°.

Vậy D^=60°,I^=65°.

Ví dụ: Cho xOy^, trên tia Ox lấy điểm A, trên tia Oy lấy điểm B sao cho OA = OB. Vẽ các cung tròn tâm A và B có cùng bán kính sao cho chúng cắt nhau ở điểm I nằm trong góc xOy. Chứng minh OI là tia phân giác của góc xOy.

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Hướng dẫn giải

Vì các cung tròn tâm A và tâm B có cùng bán kính cắt nhau ở điểm I nằm trong góc xOy (giả thiết) nên ta có AI = BI

Xét tam giác OAI và tam giác OBI có:

OA = OB (giả thiết),

AI = BI (chứng minh trên),

OI là cạnh chung.

Suy ra ∆OAI = ∆OBI (c.c.c).

Do đó AOI^=BOI^ (hai góc tương ứng)

Nên tia OI là tia phân giác của góc xOy.

Vậy tia OI là tia phân giác của góc xOy.

Nhận xét: Cách vẽ tia phân giác của một góc đã được chứng minh cụ thể như trên.

2. Áp dụng vào trường hợp bằng nhau về cạnh huyn và cạnh góc vuông của tam giác vuông

– Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông này bằng cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau.

Hai tam giác ABC và A’B’C’ có A^=A'^=90°, BC = B’C’, AB=A’B’ thì ∆ABC = ∆A’B’C’ (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Ví dụ: Cho hình vẽ sau:

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Chứng minh ENM^=HMN^.

b) Biết EMN^=60°. Chứng minh MH là tia phân giác của EMN^.

Hướng dẫn giải

a) Xét ∆EMN và ∆HNM có:

MEN^=NHM^=90°,

ME = HN (giả thiết),

MN là cạnh chung,

Suy ra ∆EMN = ∆HNM (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Do đó ENM^=HMN^ (hai góc tương ứng).

Vậy ENM^=HMN^

b) Xét ∆EMN vuông tại E có: EMN^+ENM^=90° (tổng hai góc nhọn trong tam giác vuông bằng 90°).

Suy ra ENM^=90°EMN^=90°60°=30°.

ENM^=HMN^ (chứng minh trên)

Do đó HMN^=30°.

Mặt khác EMH^HMN^ là hai góc kề nhau nên ta có:

EMH^+HMN^=EMN^

Suy ra EMH^=EMN^HMN^=60°30°=30°.

Do đó EMH^=HMN^

Suy ra MH là tia phân giác của EMN^.

Vậy MH là tia phân giác của EMN^.

3. Vẽ tam giác khi biết ba cạnh

Ví dụ: Để vẽ tam giác ABC có AB = 3 cm, AC = 5 cm, BC = 7 cm bằng thước thẳng (có chia đơn vị) và compa, ta làm như sau:

–Bước 1: Vẽ đoạn thẳng AC = 5 cm

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

– Bước 2: Vẽ một phần đường tròn tâm A bán kính 3 cm và một phần đương tròn tâm C bán kính 7 cm, B là điểm chung của hai phần đường tròn đó

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

– Bước 3: Vẽ các đoạn thẳng AB, BC. Ta được tam giác ABC.

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Bài tập Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh

Bài 1. Cho hình vẽ:

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Chứng minh AB // CD.

Hướng dẫn giải

Xét ∆OAB và ∆ODC có:

AB = DC (giả thiết),

OB = OC (giả thiết),

OA = OD (giả thiết),

Suy ra ∆OAB = ∆ODC (c.c.c)

Do đó ABO^=DCO^ (hai góc tương ứng)

Mà hai góc này ở vị trí so le trong của AB và CD.

Nên AB // CD (dấu hiệu nhận biết).

Vậy AB // CD.

Bài 2. Cho đoạn thẳng AB. Vẽ cung tròn tâm A bán kính AB, vẽ cung tròn tâm B bán kính BA, chúng cắt nhau tại hai điểm M và N. Chứng minh ABM = ∆ABN và ∆AMN = ∆BMN.

Hướng dẫn giải

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

Vì cung tròn tâm A bán kính AB cắt cung tròn tâm B bán kính BA tại hai điểm M và N nên AM = AN = BM = BN = AB.

+) Xét MAB và NAB có:

AB là cạnh chung,

MA = NA (chứng minh trên),

MB = NB (chứng minh trên),

Suy ra MAB = NAB (c.c.c).

+) Xét AMN và BMN có:

MN là cạnh chung,

MA = MB (chứng minh trên),

AN = NB (chứng minh trên),

Suy ra AMN = BMN (c.c.c)

Vậy ABM = ABN và AMN = BMN.

Bài 3. Cho tam giác ABC có AB = AC. Đường thẳng vuông góc với AB tại B và đường thẳng vuông góc với AC tại C cắt nhau tại điểm D.

a) Chứng minh ABD = ACD.

b) Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh A, M, D thẳng hàng.

Hướng dẫn giải

Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh (Lý thuyết Toán lớp 7) | Cánh diều

a) Vì AB ⊥ BD tại B nên ABD^=90°.

Vì AC ⊥ CD tại C nên ACD^=90°.

Xét ABD và ACD có:

ABD^=ACD^=90°,

AD là cạnh chung,

AB = AC (giả thiết),

Do đó ABD = ACD (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Vậy ABD = ACD.

b) Vì M là trung điểm của BC nên MB = MC.

Xét ABM và ACM có:

AB = AC (giả thiết),

AM là cạnh chung,

MB = MC (chứng minh trên).

Do đó ABM = ACM (c.c.c)

Suy ra AMB^=AMC^ (hai góc tương ứng)

AMB^+AMC^=180° (hai góc kề bù)

Do đó AMB^=AMC^=180°2=90°.

Chứng minh tương tự ta cũng có:

DBM = DCM (c.c.c)

Suy ra DMB^=DMC^ (hai góc tương ứng)

DMB^+DMC^=180° (hai góc kề bù)

Do đó DMB^=DMC^=180°2=90°.

Ta có: AMB^=90°DMB^=90°.

Suy ra AMB^+DMB^=90°+90°=180°

Do đó AMB^DMB^ là hai góc kề bù.

Nên ba điểm A, M, D cùng nằm trên một đường thẳng.

Vậy ba điểm A, M, D thẳng hàng.

Học tốt Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh

Các bài học để học tốt Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác: cạnh - cạnh - cạnh Toán lớp 7 hay khác:

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: