Giáo án Hóa học 9 Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại mới nhất
Giáo án Hóa học 9 Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại mới nhất
I. Mục tiêu:
1) Kiến thức: Biết được
- Một số tính chất vật lí của kim loại
- Một số ứng dụng của kim loại trong đời sống sản xuất có liên quan đến tính chất vật lí của kết luận
2) Kĩ năng
- Biết tiến hành làm các thí nghiệm đơn giản, quan sát, mô tả hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận .
3) Thái độ:
- Ham mê hóa học và khoa học, tích cực học tập và giải quyết vấn đề
4) Phát triển năng lực
- Năng lực tự học và giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực quan sát và giải thích thí nghiệm
- Năng lực giao tiếp và làm việc cá nhân, làm việc nhóm
II. Chuẩn bị:
-HS sưu tầm một số đồ vật được làm từ các kim loại
-HS chuẩn bị 1 đoạn dây nhôm, dây đồng dài khoảng 20cm, mẫu than gỗ(để HS làm thí nghiệm ở nhà) GV hướng dẫn ở tiết 20. Dùng búa đập mạnh một đoạn dây nhôm, dây đồng, mẫu than. Ghi hiện tượng theo mẫu phiếu học tập phát cho từng nhóm HS (Chú ý phần chữ in nghiên là nội dung không có trong phiếu học tập)
Trước khi dùng búa đập | Sau khi dùng búa đập |
---|---|
-Dây nhôm (có hình dạng) -Dây đồng (có hình dạng) -Mẫu than (có hình dạng) |
Bị bẹp(dát mỏng) Bị bẹp (dát mỏng) Vở vụn ra |
Nhận xét và giải thích: Nhôm, đồng có tính dẻo nên chỉ bẹp. Than không có tính dẻo nên vở vụn |
-GV chuẩn bị cho các nhóm HS làm THÍ NGHIỆM tại lớp:1 đoạn dây thép dài khoảng 20cm, đèn cồn, diêm, phiếu học tập
III. Tiến trình lên lớp:
1) Ôn định :
2) Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học, giới thiệu một số vật dụng bằng kim loại
-Kim loại đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, vậy kim loại có những tính chất vật lí và có những ứng dụng gì trong đời sống sản xuất. Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó
3) Các hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1: I/Tính dẻo
Giáo viên | Học sinh | Nội dung ghi bài |
---|---|---|
-GV đề nghị HS (hoặc nhóm HS)trình bày nội dung phiếu học tập, ghi kết quả THÍ NGHIỆM đã được tiến hành ở nhà -GV gợi ý cái cuốc, xẻng, xoong, ...được làm từ vật liệu nào? Dựa vào tính chất vật lí nào người ta lại làm ra được các dụng cụ đó với các hình dạng khác nhau -Tại sao người ta dát mỏng được lá vàng thành các đồ trang sức khác nhau, lá đồng thành đây dẫn điện ... |
-HS trình bày phiếu học tập (nội dung phiếu học tập ở phần chuẩn bị) -HS trả lời (sắt, nhôm.. ). Có tính dẻo ... |
Kim loại có tính dẻo nên kim loại được rèn, kéo sợi, dát mỏng, tạo nên các đồ vật khác nhau |
Hoạt động 2:II/ Tính dẫn điện
Giáo viên | Học sinh | Nội dung ghi bài |
---|---|---|
-GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng khi bật công tắc điện (hoặc làm như sgk) -Sau khi HS trả lời GV nhận xét, bổ sung và thông báo người ta có thể thay dây đồng bằng dây nhôm, hoặc dây sắt...Thì bóng đèn vẫn sáng. Điều đó rút ra nhận xét gì ? -GV thông báo kim loại khác nhau có khả năng dẫn điện khác nhau(Ag, Cu, Al, Fe..) -GV đề nghị HS cho biết trong thực tế dây dẫn điện thường được làm bằng kim loại nào -GV lưu ý HS khi sử dụng dây điện không dùng dây điện trần |
-HS quan sát đoạn dây nối từ nguồn điện đến bóng đèn và nhận xét (kim loại đồng dẫn điện từ nguồn điện đến bóng đèn nên đèn sáng) -HS trả lời (kim loại có tính dẫn điện) -HS chú ý lắng nghe -HS trả lời (dây đồng hoặc nhôm) |
Kim loại có tính dẫn điện Kim loại khác nhau cũng có khả năng dẫn điện khác nhau Ag là kim loại dẫn điện tốt nhất sau đó đến Cu, Al, Fe… - Làm dây dẫn điện |
Hoạt động 3:III/Tính dẫn nhiệt :
Giáo viên | Học sinh | Nội dung ghi bài |
---|---|---|
-GV yêu cầu (nhóm) HS làm THÍ NGHIỆM (như sgk) nêu hiện tượng, rút ra nhận xét, liên hệ thực tế -GV thông báo nếu làm THÍ NGHIỆM với dây đồng ,nhôm ..cũng thấy hiện tượng như vậy, yêu cầu HS nhận xét -GV yêu cầu nêu một số hiện tượng thực tế đời sống chứng tỏ kim loại có tính dẫn nhiệt -Các dụng cụ phải có cấu tạo như thế nào để tránh bỏng ? -GV thông báo kim loại khác nhau có khả năng dẫn nhiệt khác nhau, kim loại dẫn điện tốt thường dẫn nhiệt tốt. Đề nghị HS sắp xếp cáckim loại sau Fe, Cu, Al, Ag. Theo chiều khả năng dẫn nhiệt giảm dần |
-(Nhóm) HS làm THÍ NGHIỆM, rút ra nhận xét(Đốt nóng dây thép, nhiệt đã truyền từ phần này sang phần khác trong dây kim loại) -HS trả lời (kim loại có tính dẫn nhiệt) -HS trả lời (dụng cụ nấu nướng, đun nước) -HS suy nghĩ trả lời (người ta làm thêm phần gỗ hoặc nhựa) -HS chú ý lắng nghe và trả lời câu hỏi (Ag, Cu, Al, Fe) |
Kim loại có tính dẫn nhiệt Kim loại khác nhau cũng có tính dẫn nhiệt khác nhau Dùng để chế tạo dụng cụ nấu ăn như soong,ấm đun.. |
Hoạt động 4:IV/ ánh kim
Giáo viên | Học sinh | Nội dung ghi bài |
---|---|---|
-GV yêu cầu HS quan sát vẻ sáng bề mặt của các đồ vật trang sức bằng bạc, vàng ...và rút ra nhận xét -GV bổ sung và kết luận |
-HS quan sát ,nhận xét (vẻ sáng lấp lánh đó được gọi là ánh kim) |
Kim loại có ánh kim Làm đồ trang sức |
4) Cũng cố:GV chốt lại kiến thức cần nhớ và yêu cầu HS nêu những vấn đề cần nhớ sau khi học bài
5) Dặn dò: Về nhà học bài cũ, đọc phần em có biết .GV hướng dẫn HS làm bài tập trong sgk
1.Dẻo, kéo sợi, rèn, dát mỏng.
2.a 4 ; b 6 ; c 3 và 2 ; d 5 ; e 1.
3/Đồng và bạc
4/.mAl= 27g/cm3, tacó 1 mol Al= 27g → 1cm3 → x= 10cm3
5/.Fe, Al, Cu. ; Fe, Al, Ni
-Nghiên cứu bài mới: Tìm hiểu tính chất hoá học của kim loại