Các dạng bài tập Dòng điện trong chất điện phân chọn lọc có đáp án chi tiết - Vật Lí lớp 11
Các dạng bài tập Dòng điện trong chất điện phân chọn lọc có đáp án chi tiết
Với Các dạng bài tập Dòng điện trong chất điện phân chọn lọc có đáp án chi tiết Vật Lí lớp 11 tổng hợp các dạng bài tập, 50 bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết với đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập Dòng điện trong chất điện phân từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Vật Lí lớp 11.
- Lý thuyết Dòng điện trong chất điện phân Xem chi tiết
- Dạng 1: Các dạng bài tập về dòng điện trong chất điện phân Xem chi tiết
- Trắc nghiệm Dòng điện trong chất điện phân Xem chi tiết
Bài tập trắc nghiệm
- 50 câu trắc nghiệm Dòng điện trong các môi trường có lời giải chi tiết (cơ bản ) Xem chi tiết
- 40 câu trắc nghiệm Dòng điện trong các môi trường có lời giải chi tiết (nâng cao) Xem chi tiết
Dòng điện trong chất điện phân
1. Thuyết điện li
Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muối bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
2. Bản chất dòng điện trong chất điện phân
- Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion trong điện trường.
- Chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
- Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất đi theo. Tới điện cực chỉ có các electron có thể đi tiếp, còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.
+ Ion dương chạy về phía catot nên gọi là cation.
+ Ion âm chạy về phía anot nên gọi là anion.
3. Các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan
- Các ion chuyển động về các điện cực có thể tác dụng với chất làm điện cực hoặc với dung môi tạo nên các phản ứng hóa học gọi là phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân.
- Hiện tượng dương cực tan xảy ra khi các anion đi tới anot kéo các ion kim loại của điện cực vào trong dung dịch.
4. Các định luật Fa-ra-đây
a) Định luật Fa-ra-đây thứ nhất
Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện trường chạy qua bình đó: m = k.q
b) Định luật Fa-ra-đây thứ hai
Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là , trong đó F gọi là số Fa-ra-đây.
Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây, ta được công thức Fa-ra-đây:
Trong đó:
F = 96500 C/mol
A là khối lượng phân tử
n là hóa trị
m là khối lượng chất được giải phóng ở điện cực (g)
I là cường độ dòng điện (A)
t là thời gian dòng điện chạy qua (s)
5. Ứng dụng của hiện tượng điện phân
Hiện tượng điện phân có nhiều ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống như luyện kim, tinh luyện đồng, điều chế clo, xút, mạ điện, đúc điện…
a) Luyện kim
- Công nghệ luyện nhôm chủ yếu dựa vào hiện tượng điện phân quặng nhôm nóng chảy.
- Bể điện phân có cực dương là quặng nhôm nóng chảy, cực âm bằng than, chất điện phân là muối nhôm nóng chảy, dòng điện chạy qua khoảng 104A.
b) Mạ điện
- Bể điện phân có anot là một tấm kim loại để mạ, catot là vật cần mạ.
- Chất điện phân thường là dung dịch muối kim loại để mạ. Dòng điện qua bể mạ được chọn một cách thích hợp để đảm bảo chất lượng của lớp mạ.
dòng điện trong chất điện phân
A. Phương pháp & Ví dụ
LOẠI 1: ĐIỆN PHÂN CÓ DƯƠNG CỰC TAN
+ Hiện tượng dương cực tan xảy ra khi điện phân một dung dịch muối mà kim loại anôt làm bằng chính kim loại ấy.
+ Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật ôm, giống như đoạn mạch chỉ có điện trở thuần (vì khi đó có một cực bị tan nên bình điện phân xem như một điện trở).
+ Sử dụng định luật Farađây:
♦ Định luật 1: Khối lượng m của các chất được giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện lượng q chạy qua bình đó.
• Biểu thức: m = kq (1) (hệ số tỉ lệ k gọi là đương lượng điện hóa, k phụ thuộc vào bản chất của chất được giải phóng, k có đơn vị là kg/C)
♦ Định lật 2: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố, tỉ lệ với đương lượng gam của nguyên tố đó
• Biểu thức:
Kết hợp (1) và (2) ta có biểu thức của định luật Fa-ra-đây, biểu thị 2 định luật như sau:
Trong đó:
• k là đương lượng điện hóa của chất được giả phóng ra ở điện cực ( đơn vị g/C).
• F = 96 500 C/mol: là hằng số Farađây.
• n là hóa trị của chất thoát ra.
• A là khối lượng nguyên tử của chất được giải phóng ( đơn vị gam).
• q là điện lượng dịch chuyển qua bình điện phân ( đơn vị C ).
• I là cường độ dòng điện qua bình điện phân. ( đơn vị A).
• t là thời gian điện phân ( đơn vị s).
• m là khối lượng chất được giải phóng ( đơn vị gam)..
LOẠI 2: ĐIỆN PHÂN KHÔNG CÓ DƯƠNG CỰC TAN
+ Khi không có hiện tượng dương cực tan thì bình điện phân xem như một máy thu điện, nên dòng điện qua bình tuân theo định luật ôm cho đoạn mạch chứa máy thu (vì có hai cực, dòng vào cực dương ra cực âm)
+ Để giải ta cũng sử dụng định luật Farađây:
hay:
Các công thức liên quan: khối lượng riêng:
thể tích: V = S.d
Trong đó:
• D (kg/m3): khối lượng riêng
• d (m): bề dày kim loại bám vào điện cực
• S (m2): diện tích mặt phủ của tấm kim loại
• V (m3): thể tích kim loại bám vào điện cực.
Ví dụ 1: Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200 cm2, người ta dùng tấm sắt làm catôt của một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và anôt là một thanh đồng nguyên chất, rồi cho dòng điện có cường độ I = 10 A chạy qua trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây. Tìm bề dày lớp đồng bám trên mặt tấm sắt. Cho biết đồng có A = 64; n = 2 và có khối lượng riêng ρ = 8,9.103 kg/m3.
Đổi: S = 200cm2 = 2.10-2m2; t = 2 giờ 40 phút 50 giây = 2.3600 + 40.60 + 50 = 9650 giây
Sau khi mạ đồng, tấm sắt sẽ bị đồng bám trên bề mặt vì thế cả khối lượng và thể tích của tấm sắt sẽ tăng lên.
Bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và anôt là một thanh đồng nguyên chất nên xảy ra hiện tượng cực dương tan trong quá trình điện phân.
Ví dụ 2: Cho mạch điện như hình vẽ: Có bộ nguồn (E = 12 V; r = 0,4 Ω), R1 = 9Ω, R2 = 6Ω và một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4, anôt bằng đồng Cu và điện trở của bình điện phân Rp = 4Ω. Tính:
a) Cường độ dòng điện qua mạch chính.
b) Khối lượng đồng thoát ra ở cực dương trong 16 phút 5 giây.
Hướng dẫn:
Khi điện phân một dung dịch muối mà kim loại anôt làm bằng chính kim loại ấy thì xảy ra hiện tượng cực dương ta (kim loại đề cập trong bài trên chính là Cu). Đến đây bài toán không có gì mới. Ta xem bình điện phân như một điện trở và tính toán bình thường. Riêng bình điện phân thì ta quan tâm tới dòng điện chạy qua bình điện phân, thời gian điện phân và khối lượng kim loại giải phóng ở điện cực. Lưu ý rằng khối lượng này tính bằng gam (g) chứ không phải bằng kilogam (kg)
a) Điện trở tương đương mạch ngoài:
+ Dòng điện trong mạch chính:
b) Khối lượng đồng thoát ra ở cực dương:
Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ: E = 13,5 V, r = 1 Ω; R1 = 3 Ω; R3 = R4 = 4 Ω. Bình điện phân đựng dung dịch CuSO4, anốt bằng đồng, có điện trở R2 = 4 Ω. Hãy tính:
a) Điện trở tương đương RMN của mạch ngoài, cường độ dòng điện qua nguồn, qua bình điện phân.
b) Khối lượng đồng thoát ra ở catốt sau thời gian t = 3 phút 13 giây. Cho khối lượng nguyên tử của Cu = 64 và n = 2.
c) Công suất của nguồn và công suất tiêu thụ ở mạch ngoài.
Hướng dẫn:
a) Ta có:
⇒ R234 = R2 + R34 = 6Ω
+ Điện trở tương đương RMN của mạch ngoài:
+ Cường độ dòng điện qua nguồn:
+ Ta có: UMN = IRMN = 9V
b) Khối lượng đồng thoát ra ở catốt sau thời gian t = 3 phút 13 giây:
c) Công suất của nguồn: PE = E.I = 60,75W
+ Công suất tiêu thụ ở mạch ngoài: PMN = I2RMN = 40,5W
Ví dụ 4: Người ta dùng 36 nguồn giống nhau, mỗi nguồn có suất điện động 1,5 V, điện trở trong 0,9 Ω để cung cấp điện cho một bình điện phân đựng dung dịch ZnSO4 với cực dương bằng kẽm, có điện trở R = 3,6 Ω. Hỏi phải mắc hỗn hợp đối xứng bộ nguồn như thế nào để dòng điện qua bình điện phân là lớn nhất. Tính lượng kẽm bám vào catôt của bình điện phân trong thời gian 1 giờ 4 phút 20 giây. Biết Zn có A = 65; n = 2.
Hướng dẫn:
+ Giả sử các nguồn được mắc thành m hàng, mỗi hàng có n nguồn nối tiếp nhau:
+ Lại có:
+ Vì số nguồn là 36 nên: mn = 36
+ Nhận thấy Imax khi (3,6m + 0,9n) = min
+ Theo cô-si:
+ Dấu "=" xảy ra khi: 3,6m = 0,9n ⇒ n = 4m
Mà mn = 36 ⇒ m = 3; n = 12
+ Vậy phải mắc thành 3 hàng, mỗi hàng có 12 nguồn mắc nối tiếp, khi đó Imax bằng 2,5 A
Lượng kẽm bám vào catôt của bình điện phân trong thời gian 1 giờ 4 phút 20 giây:
Ví dụ 5: Cho điện như hình vẽ. Trong đó bộ nguồn có n pin mắc nối tiếp, mỗi pin có suất điện động 1,5 V và điện trở trong 0,5 Ω. Mạch ngoài gồm các điện trở R1 = 20 Ω; R2 = 9 Ω; R3 = 2 Ω; đèn Đ loại 3V - 3W; Rp là bình điện phân đựng dung dịch AgNO3, có cực dương bằng bạc. Điện trở của ampe kế và dây nối không đáng kể; điện trở của vôn kế rất lớn. Biết ampe kế A1 chỉ 0,6 A, ampe kế A2 chỉ 0,4 A. Tính:
a) Cường độ dòng điện qua bình điện phân và điện trở của bình điện phân.
b) Số pin và công suất của bộ nguồn.
c) Số chỉ của vôn kế.
d) Khối lượng bạc giải phóng ở catôt sau 32 phút 10 giây.
e) Đèn Đ có sáng bình thường không? Tại sao?
Hướng dẫn:
a) Điện trở của bóng đèn:
⇒ R2Đ = R2 + RĐ = 12Ω
+ Ta có: U2Đ = U3p = UCB = IA2.R2Đ = 4,8 V; I3p = I3 = Ip = IA1 – IA2 = 0,2 A;
+ Lại có:
Rp = R3p – R3 = 22Ω.
b) Điện trở mạch ngoài: R = R1 + RCB = R1 + UCB = 28 Ω;
+ Ta có:
⇒ 16,8 + 0,3n = 1,5n ⇒ n = 14 nguồn
+ Công suất của bộ nguồn: Png = I.Eb = 12,6 W.
c) Số chỉ vôn kế: UV = U = IR = 16,8 V.
d) Khối lượng bạc giải phóng:
e)
nên đèn sáng yếu hơn bình thường.
Ví dụ 6: Một mạch điện kín gồm một nguồn điện có suất điện động E = 6V, điện trở trong r = 0,5Ω , cung cấp dòng điện cho bình điện phân dung dịch đồng sunfat với anôt làm bằng chì. Biết suất phản điện của bình điện phân là Ep = 2V, và lượng đồng bám trên ca tôt là 2,4g. Hãy tính:
a) Điện lượng dịch chuyển qua bình điện phân.
b) Cường độ dòng điện qua bình điện phân.
c) Thời gian điện phân.
Hướng dẫn:
Bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 và anôt được làm bằng chì (Pb) nên không xảy ra hiện tượng cực dương tan trong quá trình điện phân. Trong trường hợp này bình điện phân xem như một máy thu điện, nên dòng điện qua bình tuân theo định luật ôm cho đoạn mạch chứa máy thu
a) Điện lượng dịch chuyển qua bình điện phân:
Ta có:
Thay số:
b) Cường độ dòng điện qua bình điện phân:
c) Thời gian điện phân:
B. Bài tập
Bài 1. Một tấm kim loại được đem mạ niken bằng phương pháp điện phân. Biết diện tích bề mặt kim loại là 40cm2, cường độ dòng điện qua bình là 2A, niken có khối lượng riêng D = 8,9.103kg/m3, A = 58, n = 2. Tính chiều dày của lớp niken trên tấm kinh loại sau khi điện phân 30 phút. Coi niken bám đều lên bề mặt tấm kim loại.
Lời giải:
+ Sử dụng công thức:
+ Chiều dày của lớp mạ được tính:
Bài 2. Chiều dày của một lớp niken phủ lên một tấm kim loại là h = 0,05 mm sau khi điện phân trong 30 phút. Diện tích mặt phủ của tấm kim loại là 30 cm2. Xác định cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Biết niken có A = 58, n = 2 và có khối lượng riêng là ρ = 8,9 g/cm3.
Lời giải:
+ Khối lượng kim loại đã phủ lên bề mặt tấm niken: m = ρV = ρSh = 1,335 g
+ Lại có:
Bài 3. Cho mạch điện như hình vẽ. E = 9 V, r = 0,5 Ω. Bình điện phân chứa dung dịch đồng sunfat với hai cực bằng đồng. Đèn có ghi 6 V – 9 W; Rx là một biến trở. Điều chỉnh để Rx = 12 Ω thì đèn sáng bình thường. Cho Cu = 64, n = 2. Tính khối lượng đồng bám vào catốt của bình điện phân trong 16 phút 5 giây và điện trở của bình điện phân.
Lời giải:
+ Điện trở của bóng đèn:
+ Cường độ dòng điện định mức của đèn là:
+ Hiệu điện thế hai đầu biến trở là:
+ Dòng điện trong mạch chính là: I = IĐ + IRx = 2 A
+ Khối lượng Cu bám trên catot:
+ Ta có:
+ Lại có:
Bài 4. Một nguồn gồm 30 pin mắc thành 3 nhóm nối tiếp, mỗi nhóm có 10 pin mắc song song, mỗi pin có suất điện động 0,9 (V) và điện trở trong 0,6 (Ω). Bình điện phân có anôt làm bằng Cu và dung dịch điện phân là CuSO4, điện trở của bình điện phân là 205Ω, mắc bình điện phân vào hai cực của bộ nguồn. Trong thời gian 50 phút khối lượng đồng Cu bám vào catốt là:
Lời giải:
+ Mạch điện như hình
+ Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn là:
+ Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân là:
+ Khối lượng đồng Cu bám vào catốt là:
Bài 5. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Nguồn điện có suất điện động E và điện trở trong r = 1 Ω. R1 = 3 Ω ; R2 = R3 = R4 = 4 Ω. R2 là bình điện phân, đựng dung dịch CuSO4 có anốt bằng đồng. Biết sau 16 phút 5 giây điện phân khối lượng đồng được giải phóng ở catốt là 0,48g.
a) Tính cường độ dòng điện qua bình điện phân và cường độ dòng điện qua các điện trở ?
b) Tính E ?
Lời giải:
a) Ta có:
+ Ta có:
⇒ R234 = R2 + R3
+ Lại có: U34 = I34.R34 = 3(V) ⇒ U3 = U4 = 3V
⇒ I4 = I34 - I3 = 0,75(A)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B:
+ Dòng điện qua điện trở R1:
b) Dòng điện trong mạch chính: I = I1 + I2 = 4,5V
+ Điện trở tương đương RMN của mạch ngoài:
+ Cường độ dòng điện qua nguồn:
Bài 6. Cho mạch điện như hình vẽ: Mỗi nguồn E = 4,5V, r = 0,5Ω, R1 = 1Ω, R3 = 6Ω; R2: Đèn (6V - 6W), R4 = 2Ω, R5 = 4Ω (với R5 là bình điện phân đựng dung dịch CuSO4/Cu. Cho biết A = 64, n =2. Tính:
a) Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
b) Nhiệt lượng tỏa ra trên bóng đèn trong thời gian 10phút.
c) Khối lượng Cu bám vào catốt trong thòi gian 16 phút 5 giây.
d) Hiệu điện thế giữa hai điểm C và M.
Lời giải:
a) Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn:
b) Ta có:
+ Dòng điện trong mạch chính:
+ Ta có: U23 = U45 = IR23,45 = 12V
+ Dòng điện qua bóng đèn: I2 = I23 = 1(A)
+ Nhiệt lượng tỏa ra trên bóng đèn trong thời gian 10 phút: Q = I22R2t = 3600J
c) Dòng điện chạy qua bình điện phân: I5 = I45 = 2(A)
+ Khối lượng Cu bám trên catot:
d) Ta có: UCM = E + E - ICB.2r - I23R3 = 1,5V
Bài 7. Cho mạch điện như hình vẽ. Bộ nguồn gồm n pin mắc nối tiếp, mỗi pin có: E = 1,5V, r0 = 0,5Ω. Mạch ngoài R1 = 2Ω, R2 = 9Ω, R4 = 4Ω, đèn R3: 3V – 3W, R5 là bình điện phân dung dịch AgNO3 có dương cực tan. Biết ampe kế A1 chỉ 0,6A, ampe kế A2 chỉ 0,4A, RA = 0, RV rất lớn. Tìm:
a) Cường độ dòng điện qua bình điện phân và điện trở bình điện phân.
b) Số pin và công suất mỗi pin.
c) Số chỉ trên vôn kế hai đầu bộ nguồn.
d) Khối lượng bạc được giải phóng ở catot sau 16 phút 5 giây điện phân.
e) Độ sáng của đèn R3?
Lời giải:
Với bộ nguồn: Eb = nE = 1,5n; rb = nr0 = 0,5n.
Điện trở của đèn:
a) Cường độ dòng điện qua bình điện phân và điện trở bình điện phân
– Hiệu điện thế 2 đầu R4, R5: U45 = I2(R2 + R3) = 0,4(9 + 3) = 4,8V
– Cường độ dòng điện qua bình điện phân:
I4 = I5 = I1 – I2 = 0,6 – 0,4 = 0,2A
– Hiệu điện thế 2 đầu R4: U4 = I4R4 = 0,2.4 = 0,8V.
– Hiệu điện thế 2 đầu R5: U5 = U45 – U4 = 4,8 – 0,8 = 4V.
– Điện trở của bình điện phân:
b)
⇔ 1,5n = 6 + 0,3n ⇔ n = 5.
P = EbI = 1,5.5.0,6 = 4,5W, .
c) Số chỉ của vôn kế hai đầu bộ nguồn: U = Eb - rbI = 1,5.5 – 0,5.5.0,6 = 6V.
d)
e)
Ta thấy: I2 = 0,4A < Iđm: đèn Đ3 sáng tối hơn bình thường.