Tìm GTNN của biểu thức: A = −x^2 + 6x – 11.
Câu hỏi:
Trả lời:
Lời giải
A = −x2 + 6x − 11
= −(x2 − 6x + 9) − 2
= −(x − 3)2 − 2 £ −2.
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x − 3 = 0 Û x = 3.
Vậy GTLN của A là −2 khi x = 3.
Câu hỏi:
Trả lời:
Lời giải
A = −x2 + 6x − 11
= −(x2 − 6x + 9) − 2
= −(x − 3)2 − 2 £ −2.
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x − 3 = 0 Û x = 3.
Vậy GTLN của A là −2 khi x = 3.
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Cho biểu thức: \[A = \sqrt {\frac{{{{\left( {{x^2} - 3} \right)}^2} + 12{x^2}}}{{{x^2}}}} + \sqrt {{{\left( {x + 2} \right)}^2} - 8x} \].
a) Rút gọn A.
b) Tìm các giá trị nguyên của x để giá trị của A là một số nguyên.
Câu 4:
Cho biểu thức: \(P = \left( { - \frac{2}{3}{x^2}{y^3}{z^2}} \right){\left( { - \frac{1}{2}xy} \right)^3}{\left( {x{y^2}z} \right)^2}\).
a) Rút gọn biểu thức P.
b) Tìm bậc và hệ số biểu thức B.
c) Tìm giá trị các biến để P £ 0.
Câu 7:
Cho hai số hữu tỉ \(\frac{a}{b}\) và \(\frac{c}{d}\;\left( {b > 0,\;d > 0} \right)\). Chứng tỏ rằng:
a) Nếu \[\frac{a}{b} < \frac{c}{d}\] thì ad < bc.
b) Nếu ad < bc thì \[\frac{a}{b} < \frac{c}{d}\].
Câu 8: