Tam giác ABC có hai đường trung tuyến BM, CN vuông góc với nhau và có BC = 3
Câu hỏi:
Tam giác ABC có hai đường trung tuyến BM, CN vuông góc với nhau và có BC = 3, góc \(\widehat {BAC} = 30^\circ \). Tính diện tích tam giác ABC.
A. \({S_{ABC}} = 3\sqrt 3 \)
B. \({S_{ABC}} = 6\sqrt 3 \)
C. \({S_{ABC}} = 9\sqrt 3 \)
D. \({S_{ABC}} = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}\).
Trả lời:
Đáp án đúng là A
Gọi L là giao điểm của BM, CN
Suy ra L là trọng tâm tam giác ABC
Do đó \(BL = \frac{2}{3}BM;NL = \frac{1}{3}CN\)
Gọi độ dài cạnh AB, BC, AC lần lượt là c, a, b
Áp dụng công thức đường trung tuyến ta có:
\(B{M^2} = \frac{{{c^2} + {a^2}}}{2} - \frac{{{b^2}}}{4}\)
\(C{N^2} = \frac{{{b^2} + {a^2}}}{2} - \frac{{{c^2}}}{4}\)
\(B{L^2} = \frac{4}{9}B{M^2} = \frac{{2\left( {{c^2} + {a^2}} \right)}}{9} - \frac{{{b^2}}}{9}\)
\(N{L^2} = \frac{1}{9}C{N^2} = \frac{{\left( {{b^2} + {a^2}} \right)}}{{18}} - \frac{{{c^2}}}{{36}}\)
Vì tam giác BNL vuông tại L nên theo định lý Pytago có
BN2 = BL2 + NL2
\( \Leftrightarrow \frac{{{c^2}}}{4} = \frac{{2\left( {{a^2} + {c^2}} \right)}}{9} - \frac{{{b^2}}}{9} + \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{18}} - \frac{{{c^2}}}{{36}}\)
\( \Leftrightarrow \frac{{{c^2}}}{4} = \frac{{2{a^2}}}{9} + \frac{{2{c^2}}}{9} - \frac{{{b^2}}}{9} + \frac{{{a^2}}}{{18}} + \frac{{{b^2}}}{{18}} - \frac{{{c^2}}}{{36}}\)
\( \Leftrightarrow 0 = \frac{{5{a^2}}}{{18}} + - \frac{{{b^2}}}{{18}} - \frac{{{c^2}}}{{18}}\)
\( \Leftrightarrow 5{{\rm{a}}^2} = {b^2} + {c^2}\)
Áp dụng công thức cos trong tam giác ABC có
\[\begin{array}{l}{{\rm{a}}^2} = {b^2} + {c^2} - 2bcco{\rm{s}}\widehat A = 5{{\rm{a}}^2} - 2bc.cos30^\circ \\ \Leftrightarrow 9 = 45 - \sqrt 3 bc\\ \Leftrightarrow bc = 12\sqrt 3 \end{array}\]
Diện tích tam giác ABC là:
\(S = \frac{1}{2}bc\sin \widehat A = \frac{1}{2}.12\sqrt 3 .\sin 30^\circ = 3\sqrt 3 \)
Vậy ta chọn đáp án A.