X

Chuyên đề Hoá học lớp 11

Lý thuyết Nguồn hidrocacbon thiên nhiên - Hoá học lớp 11


Lý thuyết Nguồn hidrocacbon thiên nhiên

Tài liệu Lý thuyết Nguồn hidrocacbon thiên nhiên Hoá học lớp 11 sẽ tóm tắt kiến thức trọng tâm về Nguồn hidrocacbon thiên nhiên từ đó giúp học sinh ôn tập để nắm vứng kiến thức môn Hoá học lớp 11.

Lý thuyết Nguồn hidrocacbon thiên nhiên

A. Dầu mỏ

I. Trạng thái thiên nhiên, tính chất vật lý và thành phần hóa học

1. Trạng thái thiên nhiên, tính chất vật lý

    - Dầu mỏ là một hỗn hợp lỏng, sánh, màu nâu đen, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Dầu mỏ được khai thác từ các mỏ dầu dưới lòng đất (trong lục địa cũng như ngoài thềm lục địa).

2. Thành phần hóa học

    - Dầu mỏ là một thành phần hóa học phức tạp gồm hàng trăm hiđrocacbon thuộc các loại ankan, xicloankan, aren (hiđrocacbon thơm).

    - Ngoài hiđrocacbon ra, trong dầu mỏ còn có một lượng nhỏ các chất hữu cơ chứa oxi, nitơ, lưu huỳnh và vết các chất vô cơ.

II. Chưng cất dầu mỏ

1. Chưng cất dưới áp suất thường

    a. Chưng cất phân đoạn trong phòng thí nghiệm

    - Để phân tách các chất có nhiệt độ sôi khác nhau không nhiều, người ta dùng phương pháp chưng cất phân đoạn.

    - Ở cột phân đoạn, hỗn hợp hơi càng lên cao càng giàu hợp phần có nhiệt độ sôi thấp, vì hợp phần có nhiệt độ sôi cao đã bị ngưng đọng dần từ dưới lên.

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

    b. Chưng cất phân đoạn dầu mỏ

    - Dầu khai thác từ mỏ lên gọi là dầu thô.

    - Dầu thô sau khi sơ chế loại bỏ nước, muối, được chưng cất ở áp suất thường trong các tháp chưng cất phân đoạn liên tục cao vài chục mét.

    - Nhờ vậy, người ta tách được những phân đoạn dầu có nhiệt độ sôi khác nhau.

2. Chưng cất dưới áp suất cao

    - Phân đoạn sôi ở nhiệt độ < 180oC được chưng cất tiếp ở áp suất cao.

    - Nhờ chưng cất ở áp suất cao người ta tách được phân đoạn:

       + Phân đoạn C1−C2, C3−C4 dùng làm nhiên liệu khí hoặc khí hóa lỏng hoặc dẫn sang nhà máy sản xuất hóa chất.

       + Phân đoạn lỏng (C5−C6) gọi là ete dầu hỏa được dùng làm dung môi hoặc nguyên liệu cho nhà máy sản xuất hóa chất.

       + Phân đoạn (C6−C10) là xăng, nhưng thường có chất lượng thấp nên phải qua chế hóa bằng phương pháp rifominh.

3. Chưng cất dưới áp suất thấp

    - Phần còn lại sau khi chưng cất ở nhiệt độ thường (có thể chiếm tới 40% dầu thô) là một hỗn hợp nhớt đặc, màu đen, gọi là cặn mazut.

    - Khi chưng cất cặn mazut dưới áp suất thấp, ngoài phân đoạn linh động hơn dùng crackinh người ta thu được dầu nhờn (để bôi trơn máy), vazơlin và parafin (dùng trong y dược, dùng làm nến, ...). Cặn đen còn lại được gọi là atphan dùng để rải đường.

    - Tất cả quá trình chưng cất dầu mỏ để tách lấy các sản phẩm trên được gọi là tinh cất, hoặc thông thường còn gọi là "lọc dầu ".

III. Chế biến dầu mỏ bằng phương pháp hóa học

    - Hai phương pháp chủ yếu chế hóa dầu mỏ là rifominh và crackinh:

1. Rifominh

    - Xăng thu được từ chưng cất dầu mỏ chứa chủ yếu là những ankan không nhánh vì vậy có chỉ số octan thấp. Để tăng chỉ số octan, người ta dùng phương pháp rifominh.

    - Rifominh là quá trình dùng xúc tác và nhiệt biến đổi cấu trúc của hiđrocacbon từ không phân nhánh thành phân nhánh, từ không thơm thành thơm.

    - Trong quá trình rifominh xảy ra 3 loại phản ứng chủ yếu sau:

        + Chuyển ankan mạch thẳng thành ankan mạch nhánh và xicloankan:

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

        + Tách hiđro chuyển xicloankan thành aren:

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

        + Tách hiđro chuyển ankan thành aren:

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

Hay lắm đó

2. Crăkinh

    - Crăkinh là quá trình bẻ gãy phân tử hiđrocacbon mạch dài thành các phân tử hiđrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt (crăkinh nhiệt) hoặc của xúc tác và nhiệt (crăkinh xúc tác).

    a. Crăkinh nhiệt

    - Crăkinh nhiệt thực hiện ở nhiệt độ trên 700−900oC chủ yếu tạo ra eten, propen, buten và penten dùng làm monome để sản xuất polime.

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

    b. Crăkinh xúc tác

    - Crăkinh xúc tác chủ yếu nhằm chuyển hiđrocacbon cacbon mạch dài của các phân đoạn có nhiệt độ sôi cao thành xăng nhiên liệu.

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

    - Kết luận: Chế biến dầu mỏ bao gồm chưng cất dầu mỏ và chế biến bằng phương pháp hóa học.

    - Sơ đồ chế biến dầu mỏ thành các sản phẩm được mô tả như hình dưới.

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

B. Khí dầu mỏ và khí thiên nhiên

I. Thành phần khí dầu mỏ và khí thiên nhiên

    - Khí mỏ dầu còn gọi là khí đồng hành. Khí mỏ dầu có trong các mỏ dầu. Khí thiên nhiên là khí chứa trong các mỏ khí riêng biệt.

    - Thành phần của khí mỏ dầu và khí thiên nhiên ở các mỏ khác nhau dao động như các số liệu ở bảng dưới đây:

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

II. Chế biến, ứng dụng của dầu mỏ và khí thiên nhiên

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

C. Than mỏ

I. Chưng khô than béo

Hóa học lớp 11 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 11 có đáp án

II. Chưng cất nhựa than đá

    - Nhựa than đá đem chưng cất sẽ thu được các hiđrocacbon thơm, dị vòng thơm và các dẫn xuất của chúng.

    - Ví dụ: ở các khoảng nhiệt độ tăng dần sẽ thu được các phân đoạn sau:

    - Phân đoạn sôi ở 80−170oC, gọi là dầu nhẹ, chứa benzen, toluen, xilen, ...

    - Phân đoạn sôi ở 170−230oC, gọi là dầu trung, chứa naphtalen, phenol, piriđin, ...

    - Phân đoạn sôi ở 230−270oC, gọi là dầu nặng, chứa crezol, xilenol, quiolin, ...

    - Cặn còn lại gọi là hắc ín dùng để rải đường.

Xem thêm các dạng bài tập Hoá học lớp 11 chọn lọc, có lời giải hay khác: