Lý thuyết Hóa 11 Bài 4 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt Lý thuyết Hóa học 11 Bài 4 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều hay, ngắn gọn giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn tập để học tốt Hóa học 11 Bài 4.
Lý thuyết Hóa học 11 Bài 4 (sách mới cả ba sách)
Lời giải sgk Hóa học 11 Bài 4:
(Chân trời sáng tạo) Giải Hóa 11 Bài 4: Ammonia và một số hợp chất ammonium
Lưu trữ: Lý thuyết Hóa 11 Bài 4: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li (sách cũ)
I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li
Dung dịch A + dung dịch B → dung dịch sản phẩm.
Bản chất là sự trao đổi các ion trong các dung dịch phản ứng để kết hợp với nhau tạo thành chất sản phẩm thoả mãn các điều kiện.
- Có sự trung hoà về điện (tổng số mol điện tích âm = tổng số mol điện tích dương).
Số molđiện tích = số molion.điện tíchion
- Các ion trong dung dịch không có phản ứng với nhau.
+ Các ion trong dung dịch thường kết hợp với nhau theo hướng: tạo kết tủa, tạo chất khí, tạo chất điện li yếu (các ion có tính khử có thể phản ứng với các ion có tính oxi hoá theo kiểu phản ứng oxi hoá - khử).
Kết luận:
- Phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng giữa các ion.
- Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li chỉ xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất 1 trong số các chất sau:
+ Chất kết tủa.
+ Chất điện li yếu.
+ Chất khí.
II. Phản ứng thủy phân của muối
1. Khái niệm sự thủy phân của muối
Nước nguyên chất có pH = 7,0 nhưng nhiều muối khi tan trong nước làm cho pH biến đổi, điều đó chứng tỏ muối đã tham gia phản ứng trao đổi ion với nước làm cho nồng độ H+ trong nước biến đổi. Phản ứng trao đổi ion giữa muối và nước là phản ứng thủy phân của muối.
2. Phản ứng thủy phân của muối
a. Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit yếu tan trong nước thì gốc axit yếu bị thủy phân, môi trường của dung dịch là kiềm (pH > 7,0).
Ví dụ: CH3COONa; K2S; Na2CO3.
b. Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ yếu và anion gốc axit mạnh, tan trong nước thì cation của bazơ yếu bị thủy phân làm cho dung dịch có tính axit (pH < 7,0).
Ví dụ: Fe(NO3)3, NH4Cl, ZnBr2.
c. Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ mạnh và anion gốc axit mạnh tan trong nước các ion không bị thủy phân. Môi trường của dung dịch vẫn trung tính (pH = 7,0).
Ví dụ: NaCl, KNO3, KI.
d. Khi muối trung hòa tạo bởi cation của bazơ yếu và anion gốc axit yếu tan trong nước cả cation và anion đều bị thủy phân. Môi trường của dung dịch phụ thuộc vào độ thủy phân của hai ion.
Tổng kết
Dạng muối | Phản ứng thuỷ phân | pH của dung dịch |
---|---|---|
Muối tạo bởi axit mạnh với bazơ mạnh | Không thuỷ phân | pH = 7 |
Muối tạo bởi axit mạnh với bazơ yếu | Có thuỷ phân (Cation kim loại bị thuỷ phân, tạo mt axit) | pH < 7 |
Muối tạo bởi axit yếu với bazơ mạnh | Có thuỷ phân (Anion gốc axit bị thuỷ phân, tạo mt bazơ) | pH > 7 |
Muối tạo bởi axit yếu với bazơ yếu | Có thuỷ phân (Cả cation kim loại và anion gốc axit đều bị thuỷ phân) | Tuỳ vào Ka, Kb quá trình thuỷ phân nào chiếm ưu thế, sẽ cho môi trường axit hoặc bazơ. |