Lý thuyết Chuẩn độ axit bazo, chuẩn độ oxi hóa khử hay, chi tiết nhất - Hoá học lớp 12
Lý thuyết Chuẩn độ axit bazo, chuẩn độ oxi hóa khử hay, chi tiết nhất
Tài liệu Lý thuyết Chuẩn độ axit bazo, chuẩn độ oxi hóa khử hay, chi tiết nhất Hoá học lớp 12 sẽ tóm tắt kiến thức trọng tâm về Chuẩn độ axit bazo, chuẩn độ oxi hóa khử từ đó giúp học sinh ôn tập để nắm vứng kiến thức môn Hoá học lớp 12.
1. Nguyên tắc
Dựa vào thể tích dung dịch chuẩn độ tiêu tốn, nồng độ của nó và thể tích dung dịch chất cần chuẩn độ, ta dễ dàng tính được nồng độ hoặc lượng của nó.
2. Phương pháp, dấu hiệu nhận biết
a. Phương pháp chuẩn độ trung hòa (chuẩn độ axit - bazơ)
- Dùng những dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) đã biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để chuẩn độ các dung dịch axit và dùng các dung dịch axit mạnh (HCl, HNO3, H2SO4) đã biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để độ các dung dịch bazơ.
- Để nhận ra điểm tương đương (thời điểm dung dịch chuẩn vừa phản ứng hết với dung dịch cần xác định) của phản ứng chuẩn độ trung hòa, người ta dùng chất chỉ thị axit - bazơ (hay chỉ thi pH, là những axit yếu có màu sắc thay đổi theo pH)
Bảng ghi khoảng pH đổi màu của một số chỉ thị
Tên thông dụng của chất chỉ thị | Khoảng pH đổi màu | Màu dạng axit - bazơ |
Metyl da cam | 3,1 - 4,4 | Đỏ - vàng |
Metyl đỏ | 4,2 - 6,3 | Đỏ - vàng |
Phenolphtalein | 8,3 - 10,0 | Không màu - đỏ |
Với mỗi phản ứng chuẩn độ cụ thể người ta chọn những chất chỉ thị nào có khoảng đổi màu trắng hoặc rất sát điểm tương đương.
b. Chuẩn độ oxi hóa khử bằng phương pháp pemangant
- Chuẩn độ oxi hóa - khử (phương pháp pemangant): được dùng để chuẩn độ dung dịch của các chất khử (Ví dụ: Fe2+, H2O2, H2C2O4, .. ) trong môi trường axit mạnh (thường dùng dung dịch H2SO4 loãng), khi đó MnO4- bị khử về Mn2+ không màu:
MnO4- + 8H+ + 5e → Mn2+ + 4H2O
- Trong phương pháp này chất chỉ thị chính là KMnO4 vì ion Mn2+ không màu do đó khi dư một giọt KMnO4 dung dịch từ không màu chuyển sang màu hồng rất rõ giúp ta kết thúc chuẩn độ.