Phương pháp nhận biết Amin, Amino Axit cực hay - Hoá học lớp 12
Phương pháp nhận biết Amin, Amino Axit cực hay
Với Phương pháp nhận biết Amin, Amino Axit cực hay Hoá học lớp 12 gồm đầy đủ phương pháp giải, ví dụ minh họa và bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm dạng bài tập nhận biết Amin, Amino Axit từ đó đạt điểm cao trong bài thi môn Hoá học lớp 12.
*Phương pháp
- Khi nhận biết có các aminoaxit (nhất là khi số nhóm amin và số nhóm –COOH trong phân tử khác nhau) với nhau, hoặc aminoaxit với amin nên dùng quỳ tím
- Các amin thơm (như anilin) có tính bazo rất yếu, không làm quỳ tím đổi màu.
*Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học phân biệt từng chất trong nhóm sau: CH3 NH2 ; NH2 -CH2 -COOH; CH3 COONa
Lời giải
Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử
- Nhúng quỳ tím lần lượt vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không có hiện tượng gì là: NH2-CH2-COOH
+ Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là: CH3NH2; CH3COONa
- Dùng đũa thủy tinh nhúng vào dung dịch hai chất này rồi đưa lại gần miệng ống nghiệm chứa HCl đặc:
+ Mẫu nào có hiện tượng khói trắng là: CH3NH2
+ Còn lại là: CH3COONa
PTHH: CH3NH2 + HOH ⇄ CH3NH3+ + OH-
CH3 COO- + HOH ⇄ CH3 COOH + OH-
CH3 NH2 + HCl → CH3 NH3 Cl
Ví dụ 2:Trình bày phương pháp hóa học phân biệt dung dịch từng chất trong các nhóm dung dịch sau: C6 H5 NH2 , NH2 CH2 COOH, CH2 OH-CHOH-CH2 OH, CH3 CHO
Lời giải
- Cho vài giọt chất thử vào các ống nghiệm chứa nước Br2 :
+ Chất nào tạo ra kết tủa trắng là C6 H5 NH2
+ Chất nào làm nhạt màu dung dịch là CH3 CHO
CH3 CHO + Br2 + H2 O → CH3 COOH + 2HBr
- Hai dung dịch còn lại cho tác dụng với Cu(OH)2 /OH-
+ Chất hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam là CH2 OH-CHOH-CH 2OH
+ Còn lại là: H2 N-CH-COOH
Ví dụ 3:Chỉ dùng 1 thuốc thử, hãy phân biệt các dung dịch glucozo, glixerol, atanol, và lòng trắng trứng.
Lời giải
- Trích mẫu thử và đánh số thứ tự:
Chọn Cu(OH)2 làm thước thử ta được kết quả như bảng sau:
Bài tập vận dụng
Câu 1: Có ba chất lỏng: benzen, anilin và stiren đựng riêng biệt trong ba lọ mất nhãn. Thuốc thử để nhận biết ba chất lỏng trên là:
A. Nước brom
B. Giấy quỳ tím
C. Dung dịch phenolphtalein
D. Dung dịch NaOH
Lời giải:
Chọn nước brom làm thuốc thử:
- Stiren làm mất màu nước brom
C6H5 – CH = CH2 + Br2 C6 H5 – CHBr – CH2 Br
- Anilin tạo kết tủa trắng:
- Benzen không có hiện tượng gì.→ Đáp án A
Câu 2:Dãy gồm các chất đều làm giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh là:
A. Amin, amoniac, natri hidroxit
B. Anilin, metyl amin, amoniac
C. Metyl amin, amoniac, natri hidroxit
D. Amoni clorua, metyl amin, natri hidroxit
Lời giải:
→ Đáp án C
Câu 3: Để phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch: glixerol, lòng trắng trứng, tinh bột và xà phòng, có thể dùng lần lượt các thuốc thử nào sau đây?
A. Dung dịch iot, HNO3 đậm đặc và Cu(OH)2
B. HNO3 đậm đặc và Cu(OH)2
C. Dung dịch iot và Cu(OH)2
D. Dung dịch NaOH và Cu(OH)2
Lời giải:
- Dung dịch iot → hồ tinh bột chuyển sang xanh
- Cu(OH)2 → lòng trắng trứng cho màu tím đặc trưng, còn glixerol cho dung dịch màu xanh lam
- Còn lại là xà phòng.
→ Đáp án A
Câu 4: Khi cho Cu(OH)2 vào dung dịch lòng trắng trứng thì thấy xuất hiện:
A. Màu vàng
B. Màu đỏ
C. Màu nâu đỏ
D. Màu tím
Lời giải:
→ Đáp án D
Câu 5: Cho quỳ tím vào dung dịch chứa chất có CTCT như sau:
Hiện tượng xảy ra là:A. Qùy tím hóa đỏ
B. Quỳ tím bị mất màu
C. Quỳ tím hóa xanh
D. Quỳ tím không đổi màu.
Lời giải:
Phân tử có 1 nhóm NH2 và 2 nhóm COOH nên dung dịch có môi trường axit làm quỳ chuyển đỏ
→ Đáp án A
Câu 6:Để phân biệt anilin và etylamin đựng trong 2 lọ riêng biệt, ta dùng thuốc thử nào sau đây?
A. Dung dịch Br2
B. Dung dịch HCl
C. Dung dịch NaOH
D. Dung dịch AgNO3
Lời giải:
Anilin tạo kết tủa trắng với nước brom
→ Đáp án A
Câu 7: Để phân biệt phenol, anilin, benzen bằng phương pháp hóa học, ta cần dùng các hóa chất là:
A. Dung dịch Br2, Na
B. Quì tím
C. Kim loại Na
D. Quì tím, Na.
Lời giải:
- Dùng dung dịch brom cho vào các mẩu thử:
+ 2 mẫu tạo kết tủa trắng là phenol, anilin
+ Mẫu không có hiện tượng gì là benzen
- Cho Na vào 2 mẫu thử chưa nhận biết được:
+ Mẫu thử có khí thoát ra là phenol
2C6 H5 OH + 2Na → 2C6H5ONa + H2↑
+ Mẫu còn lại là anilin
→ Đáp án A
Câu 8:Có 3 chất hữu cơ: NH2CH2COOH, CH3CH2COOH và CH2(CH2)3NH2
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 3 hợp chất trên ở dạng dung dịch.
Lời giải:
Dùng quỳ tím nhận biết các mẫu thử trên:
- Mẫu làm quỳ tím chuyển đỏ là CH3CH2COOH (pH < 7)
- Mẫu làm quỳ tím chuyển xanh là: CH2(CH2)3NH2 (pH > 7)
- Mẫu không làm quỳ tím chuyển màu là: NH2CH2COOH (pH =7)
Câu 9: Cho các dung dịch: C6H5NH2 (anilin), CH3NH2, H2N-[CH2]4-CH(NH2)-COOH và H2NCH2COOH. Số dung dịch làm đổi màu phenolphtalein là
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Lời giải:
Các dung dịch có tính bazơ sẽ làm đổi màu phenolphatlein là:
CH3NH2, H2N-[CH2]4-CH(NH2)-COOH
Anilin có tính bazơ nhưng rất yếu nên không làm đổi màu phenolphtalein, Glyxin trung tính.
→ Đáp án B